Danh mục

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘT

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 222.25 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu:Với hơn 200 trường hợp trong 10 năm, phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột (THBQBR) là một trong những thế mạnh của khoa Niệu bệnh viện Bình Dân. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc theo dõi chăm sóc trước và sau mổ cho những bệnh nhân này. Nghiên cứu này nhằm vào những mục tiêu đó. Vật liệu và phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được THBQBR trong 2 năm 2004-2005 tại các khoa Niệu bv Bình Dân, gồm 2 nhóm: thay thế bàng quang bằng ruột (TTBQBR) và mở rộng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘT CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘTTÓM TẮTMục tiêu:Với hơn 200 trường hợp trong 10 năm, phẫu thuật tạo hình bàngquang bằng ruột (THBQBR) là một trong những thế mạnh của khoa Niệubệnh viện Bình Dân. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc theodõi chăm sóc trước và sau mổ cho những bệnh nhân này. Nghiên cứu nàynhằm vào những mục tiêu đó.Vật liệu và phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được THBQBR trong 2năm 2004-2005 tại các khoa Niệu bv Bình Dân, gồm 2 nhóm: thay thế bàngquang bằng ruột (TTBQBR) và mở rộng bàng quang bằng ruột (MRBQBR).Kết quả: 40 t/h THBQBR được ghi nhận, bao gồm 21 TTBQBR và 19MRBQBR. - Đặc điểm của các b/n TTBQBR: Bệnh gốc chủ yếu là bướu BQyếu tố nguy cơ trước mổ nổi trội là tuổi già (TB ~ 65,2) và bệnh lý tim mạch(cao huyết áp, suy tim, thiểu năng vành…); Thời gian mổ kéo dài (TB ~ 353phút) và mất nhiều máu (TB ~ 680 ml); Yếu tố ảnh hưởng trong giai đoạnhậu phẫu chủ yếu do già yếu kém dinh dưỡng nên thời gian có gas sau mổtương đối chậm (TB ~ 3,5 ngày) và thời gian nằm viện tương đối lâu (TB ~18,7 ngày). - Đặc điểm của các b/n MRBQBR: Bệnh gốc chủ yếu là BQTK,tuổi TB tương đối trẻ (~33,9), các yếu tố nguy cơ trước mổ chủ yếu là nhiễmtrùng niệu và suy kém chức năng thận; Thời gian mổ nhanh hơn (TB ~ 213phút) và ít mất máu hơn (TB ~ 200 ml); Yếu tố quan trọng ảnh hưởng giaiđoạn hậu phẫu là kém vận động, vì khá nhiều b/n BQTK bị yếu liệt chi: thờigian có gas TB ~ 2,5 ngày và thời gian hậu phẫu TB ~16,2 ngàyKết luận: Công tác điều dưỡng hết sức quan trọng cho thành công của cácphẫu thuật THBQBR. Trong giai đoạn tiền phẫu, điều dưỡng cần phối hợpvới phẫu thuật viên về các yếu tố nguy cơ trước mổ để xét khả năng phải hộichẩn và điều trị nội khoa trước mổ. Điều dưỡng cần phối hợp với phẫu thuậtviên về thể trạng bệnh nhân nhằm chịu được cuộc mổ rất lớn và kéo dài.Trong thời gian hậu phẫu, việc chăm sóc điều dưỡng đúng mức sẽ giúp chobệnh nhân sớm hồi phục và hạn chế các biến chứng hậu phẫu.ABSTRACTIntroduction: During 10 years, more than 200 cases of enterocystoplastyhave been performed at Binh Dan hospital. This is one of strong points ofour Urology Departments. Nursing care plays an important role forsuccessful rate of this operation. But until now, there have not been anystudy to evaluate this problem in Viet Nam  require a study to haveunanimous about pre-op and post-op caring protocols.Patient and method: This is a retrospective study. Patients who wereoperated with enterocystoplasty during 2 years (2004-2005) in the UrologyDepartments are chosed. We divide into 2 groups: substitution cystoplastyand augmentation cystoplasty.Result: We have 40 patients: 21 substitution and 19 augmentationcystoplasties. - Characteristics of the patients with bladder substitution:Original disease is mainly bladder tumor. Pre-op risk factors are old-aged(mean age ~ 65.2) and cardiovascular diseases (hypertension, heart failure,coronary impairment …) ; Peri-operative risk factors are long operating time(~ 353 minutes) and significant hemorage(~ 680 ml) ; Post-op influentialfactors are long time of having gaz (~ day 3.5) and long hospital stay (~ 18.7days). Characteristics of the patients with bladder augmentation: Originaldisease is mainly neurogenic bladder. Mean age is rather young (~ 33.9).Pre-op risk factors are urinary infection and renal failure. Operating time isnot so long (~ 213 minutes), and blood loss is not so much (~ 200 ml). Post -op influential factors are less motivation of patients caused by paraplegia orquadriplegia.Conclusion: Nursing care for patients with enterocystoplasty is quitemeticulous and hard working because the operation is quite sophisticatedand the postoperative recovery is quite long. Identify the essentials in thepre-op and post-op care for these patients as well as the differences betweenthe bladder substitution and the bladder augmentation group are necessary.From this study, we recognize that nursing care for these patients is veryimportant for success. We hope that our study will contribute to increase theoperative success rate, and will help our patients to rehabilitate as early aspossible.ĐẶT VẤN ĐỀTrong hơn 10 năm qua, đã có hơn 200 trường hợp phẫu thuật tạo hình bàngquang bằng ruột (THBQBR) được thực hiện tại các khoa Niệu của bệnh việnBình Dân. Số liệu trên vượt trội hơn hẳn so với những bệnh viện khác cókhoa Niệu trong cả nước. Đây là một trong những thế mạnh của khoa Niệubệnh viện Bình Dân cần được tiếp tục phát huy.Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột có những đặc điểm riêng so vớinhững phãu thuật Niệu khoa khác. Đây là phẫu thuật ghép tạng tự thân,thuộc loại siêu phẫu; bản thân cuộc mổ rất lớn, kéo dài, tỉ mỉ; trước khi mổcần được chuẩn bị cẩn thận; sau khi mổ cần được chăm sóc rất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: