I. BỆNH TAY – CHÂN – MIỆNGBệnh Tay - Chân - Miệng (Hand - Foot - Mouth Disease - HFMD) là một bệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em. Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban đỏ có bọng nước ở miệng, lòng bàn tay.1. Nguyên nhân gây bệnhBệnh Tay - Chân - Miệng do virus thuộc nhóm virus đường ruột ( poliovirus, coxsackievirus, echovirus…) gây nên. Tác nhân thường gặp nhất là coxsackievirus A16, đôi khi do enterovirus 71 và các virus đường ruột khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc và Phòng ngừa Bệnh Tay - Chân Miệng, Thủy đậu , Zona (Phần 1) Chăm sóc và Phòng ngừa Bệnh Tay - Chân - Miệng, Thủy đậu , Zona (Phần 1) I. BỆNH TAY – CHÂN – MIỆNG Bệnh Tay - Chân - Miệng (Hand - Foot - Mouth Disease - HFMD) là mộtbệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em. Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đauhọng và nổi ban đỏ có bọng nước ở miệng, lòng bàn tay. 1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh Tay - Chân - Miệng do virus thuộc nhóm virus đường ruột (poliovirus, coxsackievirus, echovirus…) gây nên. Tác nhân thường gặp nhất làcoxsackievirus A16, đôi khi do enterovirus 71 và các virus đường ruột khác. 2. Dịch tễ học và triệu chứng Đây là một bệnh dễ lây lan. Các ca bệnh đơn lẻ và dịch Tay – Chân - Miệngxảy ra trên khắp nơi trên thế giới với tần suất bệnh cao trong mùa hè và đầu mùathu. Bệnh chỉ lây giữa người và người, không lây cho súc vật và thú cảnh hayngược lại. Đường lây truyền thường từ người sang người do tiếp xúc với các dịch tiếtmũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của người bệnh. Giaiđoạn lây lan mạnh nhất là tuần đầu tiên bị bệnh. Thời kỳ ủ bệnh thường từ 3 đến 7ngày. Sốt thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh, 1 đến 2 ngày sau sẽ xuất hiệnnhững nốt hồng ban đường kính vài mm nổi trên nền da bình thường, sau đó trởthành bóng nước. Ở miệng có dạng vết loét, đường kính từ 4mm – 8mm, thường ởphía trong miệng, ở trên lưỡi , tại vòm miệng hoặc ở lợi răng, làm trẻ nuốt đau.Với triệu chứng này, cha mẹ thường nhầm lẫn với với bệnh viêm loét miệng thôngthường. Những bóng nước ngoài da thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bànchân, cẳng chân hoặc ở cánh tay.Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể không xuấthiện đầy đủ hay cùng lúc. Trẻ nhũ nhi có thể có ban dạng sẩn ở vùng mông hoặcnơi quấn tã lót. Trong giai đoạn cấp, ngoài những dấu hiệu trên, đôi khi bệnh kèm theotriệu chứng như hạch ở cổ, hạch dưới hàm, ho, sổ mũi, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Trong giai đoạn diễn tiến, khi siêu vi gây bệnh xâm nhập hệ thần kinh trungương sẽ xuất hiện triệu chứng rối loạn tri giác như lơ mơ, li bì, mê sảng hay cogiật. Trẻ có thể tử vong hoặc hồi phục sau một thời gian điều trị nhưng vẫn cònnhững rối loạn tâm thần kinh kéo dài. Bệnh Tay – Chân - Miệng xảy ra chủ yếu ở trẻ em dưới 10 tuổi tuy nhiêncũng có thể gặp ở cả người trưởng thành. Mọi người đều có thể nhiễm virus nhưngkhông phải tất cả những người nhiễm virus đều biểu hiện bệnh. Trẻ nhũ nhi, trẻem và thiếu niên là những đối tượng dẽ bị nhiễm bệnh và biểu hiện bệnh nhất vìchúng chưa có kháng thể chống lại bệnh này. Nhiễm bệnh có thể tạo nên kháng thểđặc hiệu chống virus gây bệnh tuy nhiên bệnh vẫn có thể tái diễn do một chủngentero virus khác gây nên. 3. Chẩn đoán Chẩn đoán bệnh thường dựa trên biểu hiện lâm sàng với vị trí đặc trưng củaban đỏ và bóng nước (tay, chân, miệng và có thể có ở mông). Phân lập virus từ cácbệnh phẩm phết họng hay dịch của các bọng nước thường sau 2 đến 4 tuần mới cókết quả nên nó không hữu ích cho chẩn đoán trên từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ cóý nghĩa chẩn đoán hồi cứu và ý nghĩa dịch tễ học. Các thầy thuốc lâm sàng thườngkhông yêu cầu xét nghiệm này và không phải tất cả các phòng xét nghiệm vi sinhvật đều có thể thực hiện kỹ thuật nuôi cấy virus gây bệnh được. Thường thì bác sĩ có thể phân biệt được Tay-Chân-Miệng và tác nhân khácgây đau lở miệng là nhờ dựa vào tuổi của bệnh nhân, lời khai của bố mẹ bệnh nhivề các triệu chứng điển hình cùng sự hiện diện của những nốt ban, vị trí các bóngnước và đau khi thăm khám. 4. Điều trị Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh Tay-Chân-Miệng. Phương phápđiều trị hiện nay chỉ là điều trị triệu chứng để giảm sốt, giảm đau nhức do các vếtloét gây ra, kết hợp với tăng sức đề kháng. Để hạ nhiệt, giảm đau chỉ nên dùngcác thuốc loại Paracetamol hay Acetaminophen, không được dùng Aspirine haycác thuốc có chứa Aspirine vì trẻ có nguy cơ bị hội chứng Reye gây tổn thươnggan - não nghiêm trọng, có thể tử vong. Để giảm nguy cơ nhiễm trùng da niêm cần phải vệ sinh thân thể: cho trẻsúc miệng mỗi ngày, chăm sóc da bằng cách tắm nước ấm, lau rửa nhẹ nhàng,tránh làm vỡ bóng nước hay trầy xước da, thay quần áo sạch hàng ngày. Cắt ngắnmóng tay, đeo bao tay cho trẻ nhũ nhi để giảm tổn thương da do gãi ngứa. Lưu ý,trẻ bị bệnh Tay-Chân-Miệng không cần kiêng cữ gió và ánh sáng. Khi chăm sóctrẻ không nên chọc vỡ bóng nước, không đắp lá cây vì sẽ gây nhiễm trùng da. Nêncho trẻ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, giữ ấm và cho uống nhiều nước như nước sôiđể nguội, nước trái cây, nước canh, nước cháo… Theo dõi diễn biến các tổn thương da niêm và tình trạng chung của trẻ. Cầnđưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu bệnh nặng hơn như sốt cao, rốiloạn tri giác, co giật, bóng nước có mủ, máu. 5. ...