Chăm sóc vết thương ngoài cộng đồng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.57 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người cao tuổi có nguy cơ bị các vết thương do những thay đổi sinh lý tự nhiên liên quan đến quá trình lão hóa. Tỷ lệ bệnh nhân có vết thương sẽ tăng lên cùng với độ tuổi của họ. Tuy nhiên, hiện nay có ít báo cáo về những khó khăn và gánh nặng đối với nhóm những người cao tuổi khi có vết thương. Bài báo "Chăm sóc vết thương ngoài cộng đồng" sẽ giải thích những gì cần phải làm để giúp làm liền vết thương tại nhà cho bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc vết thương ngoài cộng đồng64 TCYHTH&B số 1 - 2020 CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG NGOÀI CỘNG ĐỒNG Theo Tạp chí NRC (6/2017), số 6, quyển 19, Lược dịch: Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Thị Hải Yến, Đỗ Thị Thuý Người cao tuổi có nguy cơ bị các vết 1. Chi phí chăm sóc vết thươngthương do những thay đổi sinh lý tự nhiên liên Chi phí điều trị vết thương mạn tính tại Anhquan đến quá trình lão hóa. Bài báo này sẽ giải một năm vào khoảng 4,5 - 5,1 tỷ bảng Anhthích những gì cần phải làm để giúp làm liền (Guest - 2015) và con số này tăng lên 5,3 tỷvết thương tại nhà cho bệnh nhân. bảng Anh khi bệnh nhân có các bệnh lý kết Tỷ lệ bênh nhân có vết thương sẽ tăng lên hợp. Chi phí này có thể cao hơn ở nhóm bệnhcùng với độ tuổi của họ. Tuy nhiên, hiện nay có ít nhân cao tuổi bị vết thương và có mắc cácbáo cáo về những khó khăn và gánh nặng đối với bệnh lý kết hợp. Do đó, tiếp cận để phòng ngừanhóm những người cao tuổi khi có vết thương. và can thiệp sớm là một nhiệm vụ bắt buộc, được cho là sẽ làm giảm chi phí chăm sóc và Ở những bệnh nhân cao tuổi, vết thương điều trị. Chăm sóc vết thương là một trongmạn tính hay xuất hiện cùng với các bệnh lý kết những nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạchhợp thường gặp như bệnh mạch máu, đái tháo chăm sóc sức khỏe và phải được thực hiện bởiđường và những bệnh lý làm cho bệnh nhân những người được đào tạo, có kỹ năng chẩnphải nằm bất động dài ngày. Margolis (2002) khi đoán và lên kế hoạch chăm sóc và điều trịso sánh nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi với nhóm (Kapp - 2015). Nhân viên làm việc chăm sócbệnh nhân có độ tuổi từ 65 đến 70 tuổi nhân vết thương cho bệnh nhân tại nhà có thể phảithấy tỷ lệ bệnh nhân có vết loét tĩnh mạch cao xử lý vết thương hàng ngày và cần nhận đượchơn gấp 3 - 4 lần và loét tỳ đè cao gấp 5 - 7 lần. sự hỗ trợ và đào tạo. Bảng 1. Kiểm soát vết thương thường gặp ở người cao tuổi Loại vết thương Nguyên nhân Kiểm soát vết thương Đánh giá nguy cơ và đưa ra chiến lược dự phòng: Làm sạch vết thương, loại bỏ hoại Thường xuất hiện ở chi thể của người cao tử, điều chỉnh vùng rách da (nếu có thể), tuổi, là kết quả của những vết thương do tiến hành thay băng duy trì độ ẩm kích thíchDa bị xé rách chấn thương thường do dằng xé, ma sát và/ quá trình liền vết thương, tránh dán băng hoặc mài là nguyên nhân gây tổn thương các dính lên vùng da xung quanh (sử dụng lớp của da băng cuộn, gạc, bông sẽ tốt hơn) và có thể băng kín vết thương trong vài ngày. Đánh giá nguy cơ và dự phòng: Giảm áp Tổn thương da và mô dưới da do áp lực hoặc lực bằng cách thay đổi tư thế, vị trí tỳ đè áp lực kết hợp với lực xé. Thường xuất hiệnLoét tỳ đè và/hoặc sử dụng các trang thiết bị giúp trên vùng có xương nhô ra như gót chân, giảm chấn, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cùng cụt và chăm sóc da Mất da dưới mắt cá chân hoặc bàn chân, Đánh giá (bao gồm cả tình trạng động thường kéo dài trên 2 tuần mới liền. Thường mạch), trị liệu áp lực, dự phòng thông quaLoét tĩnh mạch chi gặp do tăng áp lực tĩnh mạch là nguyên nhân phòng tránh các yếu tố nguy cơ như: Béodưới dẫn tới tình trạng thiếu máu mạn tính và/ phì, hạn chế, mất khả năng vận động, hoặc các van tĩnh mạch bị suy yếu không tuân thủ được trị liệu áp lựcLoét trợt vùng chi dưới Béo phì, sống thực vật, mất khả năng vận Đánh giá, chẩn đoán, trị liệu áp lực (nếuTCYHTH&B số 1 - 2020 65 Loại vết thương Nguyên nhân Kiểm soát vết thương động, phù nề mạn tính không có biến chứng); dự phòng tránh các các nguyên nhân gây nên vết thương Da trở nên mềm, nhăn nheo khi tiếp xúc quá lâu với dịch làm tăng nguy cơ tổn thương. Việc này trở nên trầm trọng hơn khi vùng da tổn thương do tiếp xúc với nước tiểu và phân. Vệ sinh tốt, làm khô, ngăn chặn dịch thấmẨm ướt quá mức Nguyên nhân chính là từ tình trạng không tự ra vùng da lành; loại bỏ các nguyên nhân chủ của người cao tuổi, đổ mồ hôi quá nhiều ở những nếp gấp và dịch tiết từ những vết thương mạn tính ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc vết thương ngoài cộng đồng64 TCYHTH&B số 1 - 2020 CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG NGOÀI CỘNG ĐỒNG Theo Tạp chí NRC (6/2017), số 6, quyển 19, Lược dịch: Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Thị Hải Yến, Đỗ Thị Thuý Người cao tuổi có nguy cơ bị các vết 1. Chi phí chăm sóc vết thươngthương do những thay đổi sinh lý tự nhiên liên Chi phí điều trị vết thương mạn tính tại Anhquan đến quá trình lão hóa. Bài báo này sẽ giải một năm vào khoảng 4,5 - 5,1 tỷ bảng Anhthích những gì cần phải làm để giúp làm liền (Guest - 2015) và con số này tăng lên 5,3 tỷvết thương tại nhà cho bệnh nhân. bảng Anh khi bệnh nhân có các bệnh lý kết Tỷ lệ bênh nhân có vết thương sẽ tăng lên hợp. Chi phí này có thể cao hơn ở nhóm bệnhcùng với độ tuổi của họ. Tuy nhiên, hiện nay có ít nhân cao tuổi bị vết thương và có mắc cácbáo cáo về những khó khăn và gánh nặng đối với bệnh lý kết hợp. Do đó, tiếp cận để phòng ngừanhóm những người cao tuổi khi có vết thương. và can thiệp sớm là một nhiệm vụ bắt buộc, được cho là sẽ làm giảm chi phí chăm sóc và Ở những bệnh nhân cao tuổi, vết thương điều trị. Chăm sóc vết thương là một trongmạn tính hay xuất hiện cùng với các bệnh lý kết những nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạchhợp thường gặp như bệnh mạch máu, đái tháo chăm sóc sức khỏe và phải được thực hiện bởiđường và những bệnh lý làm cho bệnh nhân những người được đào tạo, có kỹ năng chẩnphải nằm bất động dài ngày. Margolis (2002) khi đoán và lên kế hoạch chăm sóc và điều trịso sánh nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi với nhóm (Kapp - 2015). Nhân viên làm việc chăm sócbệnh nhân có độ tuổi từ 65 đến 70 tuổi nhân vết thương cho bệnh nhân tại nhà có thể phảithấy tỷ lệ bệnh nhân có vết loét tĩnh mạch cao xử lý vết thương hàng ngày và cần nhận đượchơn gấp 3 - 4 lần và loét tỳ đè cao gấp 5 - 7 lần. sự hỗ trợ và đào tạo. Bảng 1. Kiểm soát vết thương thường gặp ở người cao tuổi Loại vết thương Nguyên nhân Kiểm soát vết thương Đánh giá nguy cơ và đưa ra chiến lược dự phòng: Làm sạch vết thương, loại bỏ hoại Thường xuất hiện ở chi thể của người cao tử, điều chỉnh vùng rách da (nếu có thể), tuổi, là kết quả của những vết thương do tiến hành thay băng duy trì độ ẩm kích thíchDa bị xé rách chấn thương thường do dằng xé, ma sát và/ quá trình liền vết thương, tránh dán băng hoặc mài là nguyên nhân gây tổn thương các dính lên vùng da xung quanh (sử dụng lớp của da băng cuộn, gạc, bông sẽ tốt hơn) và có thể băng kín vết thương trong vài ngày. Đánh giá nguy cơ và dự phòng: Giảm áp Tổn thương da và mô dưới da do áp lực hoặc lực bằng cách thay đổi tư thế, vị trí tỳ đè áp lực kết hợp với lực xé. Thường xuất hiệnLoét tỳ đè và/hoặc sử dụng các trang thiết bị giúp trên vùng có xương nhô ra như gót chân, giảm chấn, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cùng cụt và chăm sóc da Mất da dưới mắt cá chân hoặc bàn chân, Đánh giá (bao gồm cả tình trạng động thường kéo dài trên 2 tuần mới liền. Thường mạch), trị liệu áp lực, dự phòng thông quaLoét tĩnh mạch chi gặp do tăng áp lực tĩnh mạch là nguyên nhân phòng tránh các yếu tố nguy cơ như: Béodưới dẫn tới tình trạng thiếu máu mạn tính và/ phì, hạn chế, mất khả năng vận động, hoặc các van tĩnh mạch bị suy yếu không tuân thủ được trị liệu áp lựcLoét trợt vùng chi dưới Béo phì, sống thực vật, mất khả năng vận Đánh giá, chẩn đoán, trị liệu áp lực (nếuTCYHTH&B số 1 - 2020 65 Loại vết thương Nguyên nhân Kiểm soát vết thương động, phù nề mạn tính không có biến chứng); dự phòng tránh các các nguyên nhân gây nên vết thương Da trở nên mềm, nhăn nheo khi tiếp xúc quá lâu với dịch làm tăng nguy cơ tổn thương. Việc này trở nên trầm trọng hơn khi vùng da tổn thương do tiếp xúc với nước tiểu và phân. Vệ sinh tốt, làm khô, ngăn chặn dịch thấmẨm ướt quá mức Nguyên nhân chính là từ tình trạng không tự ra vùng da lành; loại bỏ các nguyên nhân chủ của người cao tuổi, đổ mồ hôi quá nhiều ở những nếp gấp và dịch tiết từ những vết thương mạn tính ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng Bài viết nghiên cứu y học Chăm sóc vết thương Chăm sóc vết thương ngoài cộng đồng Chi phí chăm sóc vết thương Liền vết thương ở người cao tuổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 151 0 0
-
12 trang 122 0 0
-
Một số phương pháp giáo dục và đào tạo y học thảm họa hiện nay trên thế giới
5 trang 25 0 0 -
So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế
6 trang 24 0 0 -
Liệu pháp hút áp lực âm trong điều trị vết thương bàn tay trẻ em
5 trang 23 0 0 -
Điều trị thành công bệnh nhi bỏng điện cao thế nặng
7 trang 21 0 0 -
Chăm sóc điều dưỡng ngoại 1: Phần 1
90 trang 21 0 0 -
Bài giảng Chăm sóc vết thương - Dương Thị Thảo Như
19 trang 20 0 0 -
Sử dụng da đồng loại trong điều trị bỏng
10 trang 19 0 0 -
6 trang 19 0 0