Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT : Chronic obstructive pulmonary disease-COPD ) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra thường xuyên bị hạn chế không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến triển, thường có tăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra. Có thể coi BPTNMT là một loại bệnh do biến chứng của viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi phục. Cần được coi là loại bệnh mạn tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT : Chronic obstructivepulmonary disease-COPD ) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn lưu lượngkhí thở ra thường xuyên bị hạn chế không hồi phục hoặc chỉ hồi phục mộtphần, tiến triển, thường có tăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạntính và khí phế thũng gây ra. Có thể coi BPTNMT là một loại bệnh do biến chứng của viêm phếquản mạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi phục.Cần được coi là loại bệnh mạn tính nặng, để có biện pháp phòng và điều trịsớm. Chẩn đoán BPTNMT khi có tắc nghẽn đường thở cố định do viêm phếquản mạn tính và khí phế thũng gây ra, hen phế quản có tắc nghẽn đ ườngthở cố định không hồi phục cũng gọi là BPTNMT . Dịch tễ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. ỞMỹ ( 1995 ) có khoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vớitỷ lệ dao động từ 4-6% ở nam và 1-3% ở nữ giới da trắng tuổi trưởng thành.Ở Châu Âu, chỉ số lưu hành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 23-41% ởnhững người nghiện thuốc lá , tỷ lệ nam/ nữ là 10/1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong cácnguyên nhân gây tử vong trên thế giới. Tại Pháp tử vong do bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính là 20.000 người / năm. Lâm sàng Chủ yếu gặp 2 thể của BPTNMT: Thể thổi hồng (Typ PP Pink Puffer ): khí phế thũng chiếm ưu thế, cóđặc điểm: người gầy, khó thở là chủ yếu, ít ho khạc đờm, ít bị nhiễm khuẩnphế quản, tâm phế mạn xuất hiện muộn ( thường bị ở giai đoạn cuối ) phùkhông rõ, ngực hình thùng, rút lõm cơ ức đòn chũm, gõ vang, phổi rì rào phếnang giảm. Đo thông khí phổi, khí cặn tăng rõ, RV/ TLC tăng. Khí máu bình thường, chỉ giảm PaO2 nhẹ. Xquang: căng giãn phổi, tim hình giọt nước. Thể xanh phị (Typ BB Blue bloatter ): viêm phế quản mạn tínhchiếm ưu thế thường ở người béo bệu, tím tái, ho khạc đờm nhiều năm rồimới khó thở, hay có nhiễm khuẩn phế quản, hay gặp những đợt suy hô hấp,tâm phế mạn xuất hiện sớm: phù mắt cá chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, haykèm theo hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. Xquang: hình ảnh phổi bẩn, bóng tâm thất phải rộng. Đo khí máu: giảm PaO2, thường kèm theo tăng PaCO2, tăng hồng cầuvà Hematocrit. Cần chú ý rằng: - Khó thở trước rồi sau mới ho, khạc đờm ít là khí phế thũng chiếm ưuthế . - Ho khạc đờm trước rồi sau mới khó thở, hay có đợt bội nhiễm phếquản, suy hô hấp, tâm phế mạn là viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn chiếmưu thế Chẩn đoán Chẩn đoán xác định - Bệnh nhân trên 40 tuổi, thường là nam giới, tiền sử hút thuốc lâunăm. + Ho và khạc đờm, khó thở trên 2 năm. + Tiền sử hay có đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. + Xquang phổi: có thể có hội chứng phế quản, khí phế thũng. + Đo thông khí phổi: tắc nghẽn lưu lượng thở không hồi phục ( FEV1dưới 80% số lý thuyết, test hồi phục phế quản âm tính ). Chẩn đoán phân biệt - Hen phế quản: khó thở từng cơn tái diễn, cơn khó thở tự khỏi hoặchết sau khi dùng thuốc giãn phế quản, đo thông khí phổi có rối loạn tắcnghẽn hồi phục test hồi phục phế quản ( + ). - Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt BPTNMT với: tắc nghẽn đ ườngthở trên, thoái hoá nhầy nhớt và viêm tiểu phế quản tận cùng. Dự phòng và điều trị Phòng bệnh - Cần bỏ thuốc lá, có thể dùng các biện pháp hỗ trợ bỏ thuốc. - Tăng cường chế độ dinh dưỡng: dùng các Vitamin A,C, E,(chốngoxy hoá ) - Cố gắng giảm ô nhiễm không khí ở nơi làm việc và nơi sống. Điều trị Trong đợt bùng phát: - Chống nhiễm khuẩn phế quản khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, có thểdùng kháng sinh nhóm Cepha losporin kết hợp với Gentamyxin từ 10-14ngày. - Thuốc giãn nở phế quản: dùng thuốc kháng Cholinergic ( Atrovent ):cứ 4-6 giờ khí dung hoặc xịt hít 1 lần. Nếu nặng có thể tiêm Diaphylin tĩnhmạch + Cocticoid đường tiêm, uống, khí dung (Pulmicort ) - Long đờm, vỗ rung. -Thở oxy: lưu lượng 2lít / phút, để duy trì SaO2 ³90%, PaO2 ³60mmHg. Nếu có suy hô hấp nặng, bệnh nhân rối loạn ý thức, tím tái, toanhô hấp mất bù cần phải thở máy. - Nếu có tâm phế mạn: điều trị suy tim. kết hợp. Các biện pháp khác: - Liệu pháp a1 antitrypsin: khi bệnh nhân thiếu a1 antitrypsin, thuốckháng Protease tổng hợp ( Prolastin ) tác dụng ức chế Elastase bạch cầu. - Điều trị phẫu thuật: ghép phổi, phẫu thuật cắt bỏ bóng khí thũng,phẫu thuật giảm thể tích phổi. Là những biện pháp được một số nơi áp dụng. ...