Danh mục

Chẩn đoán căn nguyên nốt đơn độc ở phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 205.83 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt đơn độc ở phổi, từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra các quyết định quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh những can thiệp không cần thiết đối với các nốt phổi đơn độc có tính chất lành tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán căn nguyên nốt đơn độc ở phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHẨN ĐOÁN CĂN NGUYÊN NỐT ĐƠN ĐỘC Ở PHỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Lê Hoàn1, Vũ Văn Giáp2, Đinh Thị Thanh Hồng1 Nguyễn Thị Như Quỳnh1, Trần Khánh Chi3 và Lê Minh Hằng1,* Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 1 2 Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội 3 Bộ môn Hóa sinh, Trường Đại học Y Hà Nội Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là tổn thương đơn độc trên X quang phổi với kích thước ≤ 3cm, xung quanhlà nhu mô phổi lành không gây xẹp phổi, không kèm hạch trung thất hay tràn dịch màng phổi. Đây là dạng tổnthương phổi khá thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm: u lao,harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di cănphổi, u lympho… Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàngvà căn nguyên nốt đơn độc ở phổi, từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra các quyếtđịnh quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh nhữngcan thiệp không cần thiết đối với các nốt phổi đơn độc có tính chất lành tính. Nghiên cứu mô tả với 50 bệnh nhânnốt phổi đơn độc. Vị trí tổn thương thường gặp là thuỳ trên phổi với 44% là ung thư phổi và 10% viêm lao. Với cănnguyên ung thư phổi, 40% bệnh nhân có kích thước nốt từ 2 đến 3 cm, trong đó 54% là tổn thương dạng nốt đặc.Từ khóa: Nốt đơn độc ở phổi, sinh thiết phổi xuyên thành ngực.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thực hành lâm sàng hiện nay, nhờ vào là nốt ác tính.2 Quyết định làm gì tiếp theo, tiếpsử phát triển của các phương pháp thăm dò tục chẩn đoán hay theo dõi thêm là một quyếtchẩn đoán hình ảnh, bác sĩ lâm sàng xác định định rất khó khăn bởi các phương pháp chẩnđược nhiều hơn những bệnh nhân có nốt tổn đoán tiếp theo đều là các thủ thuật xâm lấn, cóthương phổi đơn độc. Tỉ lệ phát hiện nốt phổi nguy cơ nhất định như: nội soi phế quản, sinhđơn độc được ghi nhận trong các nghiên cứu thiết xuyên thành ngực, sinh thiết phổi mở…từ 8- 51%.1 Các nguyên nhân của nốt phổi đơn Nếu là tổn thương lành tính, bệnh nhân chỉ cầnđộc được phân loại thành hai nhóm lành tính và theo dõi thêm, nhưng nếu là tổn thương ác tính,ác tính. Tỉ lệ giữa các nhóm căn nguyên là khác đặc biệt là ung thư giai đoạn sớm thì việc chẩnbiệt giữa các nhóm quần thể khác nhau. Ngay đoán là yếu tố quan trọng cho quá trình điềucả trong nhóm quần thể người hút thuốc lá trị triệt để và đem lại tiên lượng tốt cho bênh(nhóm nguy cơ mắc ung thư phổi cao), tỉ lệ nốt nhân.3 Nhưng bệnh nhân có nốt phổi đơn độcphổi ác tính cũng thấp. Nghiên cức thực hiện với nguy cơ ác tính cao (60 - 70%), phẫu thuậttrên 12.029 nốt phổi đơn độc chỉ 1% (144 nốt) nội soi lồng ngực chẩn đoán kết hợp điều trị được áp dụng. Tỉ lệ thành công của phẫu thuậtTác giả liên hệ: Lê Minh Hằng nội soi lồng ngực chẩn đoán với các phươngBệnh viện Đại học Y Hà Nội pháp phối hợp đạt 0,98 (95% CI: 0,97-0,99)Email: hangle.hmu@gmail.com khi kết hợp hook wire, 0,98 (95% CI: 0,96-Ngày nhận: 01/10/2021 0,99) khi kết hợp với microcoil và 0,99 (95%Ngày được chấp nhận: 13/10/2021 CI: 0,98-1,00) khi kết hợp với tiêm lipiodol. NếuTCNCYH 147 (11) - 2021 123TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCsinh thiết tức thì cho kết quả tổn thương lành Quy trình tiến hành nghiên cứutính chỉ định cắt thuỳ phổi hình chêm. Với tổn - Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và cậnthương ác tính, cắt thuỳ phổi kết hợp nạo vét lâm sàng của bệnh nhân bắt đầu từ thời điểmhạch vùng.4 Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phát hiện ra tổn thương nốt phổi đơn độc.hướng dẫn, khuyến cáo và các nghiên cứ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: