Chẩn đoán di truyền ở các bệnh nhân mắc bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.45 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH) là bệnh di truyền ở người gây nên do đột biến gen CYP21A2 trên nhiễm sắc thể số 6. Việc xác định đột biến gen CYP21A2 đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán xác định bệnh cũng như tư vấn di truyền. Và mục tiêu nghiên cứu nhằm ứng dụng kỹ thuật giải trình tự và kỹ thuật MLPA trong chẩn đoán đột biến gen CYP21A2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán di truyền ở các bệnh nhân mắc bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN Ở CÁC BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TĂNG SẢN TUYẾN THƯỢNG THẬN BẨM SINH Ngô Thị Hồng Phước*, Đỗ Thị Thanh Thủy*,**, Nguyễn Ngọc Minh***, Nguyễn Thị Băng Sương*,** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH) là bệnh di truyền ở người gây nên do đột biến gen CYP21A2 trên nhiễm sắc thể số 6. Việc xác định đột biến gen CYP21A2 đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán xác định bệnh cũng như tư vấn di truyền. Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự và kỹ thuật MLPA trong chẩn đoán đột biến gen CYP21A2. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên hai bệnh nhân CAH được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, tách chiết DNA của bệnh nhân và thực hiện kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA (Multiplex ligation‐ dependent probe amplification) để phân tích đột biến gen CYP21A2. Kết quả: Phát hiện được một bệnh nhân bị đột biến điểm và một bệnh nhân bị đột biến mất đoạn đồng hợp tử từ exon 1 đến exon 3 của gen CYP21A2. Kết luận: Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình và ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự và kỹ thuật MLPA trong chẩn đoán đột biến mất đoạn gen CYP21A2 gây bệnh CAH. Từ khóa: Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, gen CYP21A2, MLPA. ABSTRACT IDENTIFICATION OF GENE MUTATIONS AT CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA PATIENTS Ngo Thi Hong Phuoc, Do Thi Thanh Thuy, Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Bang Suong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 502 ‐ 507 Introduction: Congenital Adrenal Hyperplasia (CAH)is a genetic disease caused by mutations in the CYP21A2gene which is located on chromosome 6. Detection of CYP21A2 gene mutations is important for diagnostic and genetic counseling. Sequencing and MLPA technique are used by many authors for diagnostic of CYP21A2 gene mutations. Objectives: Applification of sequencing and MLPA technique to identify mutations in CYP21A2 gene. Patients and Methods: Two patients were diagnosed CAH by clinical symptoms,DNA of these patients was extracted by Qiagen kit. After that we performedsequencing technique to identify point mutations and MLPA technique to identify deletion mutations in CYP21A2 gene. Results: Onepatient had point mutation and the other patient had homozygote deletion in CYP21A2 gene. Conclusions: The research was initially completed the application process and successfully in the diagnosis of CYP21A2 mutations causing CAH disease. Keywords:Congenital Adrenal Hyperplasia, CYP21A2gene, MLPA . lệ 90 ‐ 95%. Đứng thứ hai là thể 11β‐hydroxylase ĐẶT VẤN ĐỀ 5 ‐ 9%, ngoài ra thiếu hụt các enzyme khác gây Bệnh tăng sản tuyến thượng thận (CAH) là các thể bệnh: 3β-HSD, 17α‐hydroxylase và 20, bệnh di truyền trong đó thể thiếu enzym 21‐ 22‐desmolase ít gặp hơn. Sự khiếm khuyết của hydroxylase là thể bệnh hay gặp nhất, chiếm tỷ enzyme 21‐hydroxylase dẫn đến mức độ khác * Trung tâm Y Sinh học phân tử, **Bộ môn Hóa sinh, ***Bộ môn Xét nghiệm, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Thị Băng Sương, ĐT: 0914007038, Email: suongnguyenmd@gmail.com 502 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 nhau của việc suy giảm tổng hợp cortisol và giảm/hoặc không giảm aldosterone đi kèm với tăng sinh tổng hợp nội tiết tố androgen. Những bất thường này dẫn đến nam hóa các thai nhi nữ, phát triển thể trạng nhanh hơn bình thường và giả dậy thì sớm ở trẻ nam. Trong đó thể mất muối là hình thức nghiêm trọng nhất của bệnh, do thiếu sinh tổng hợp aldosterone dẫn đến không có khả năng để giữ natri. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dễ nhanh chóng tử vong trong vài tuần(4). Tỷ lệ mắc bệnh trên thế giới là 1/14.000‐ 15.000 trẻ em sơ sinh, trong đó thể thiếu enzym 21 – hydroxylase chiếm tỷ lệ 1/10.000 trẻ sinh ra(2,3). Ở Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ người lành mang gen bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh. Theo thống kê tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền Bệnh viện Nhi Trung ương, số lượng bệnh nhân hàng năm tăng lên, trung bình mỗi năm khoảng 40 – 70 bệnh nhân nhập viện và được điều trị tại khoa. Tính đến tháng 6 năm 2010 tổng số bệnh nhân lên đến 512 trẻ. Hiện nay, Việt Nam được coi là một trong những nước có tỷ lệ bệnh nhân mắc CAH cao trên thế giới(9). Nguyên nhân gây bệnh được khẳng định chủ yếu do đột biến gen CYP21A2. Gen CYP21A2 mã hóa enzyme 21‐hydroxylase, nằm trên cánh ngắn NST số 6 (6p21.3) có chiều dài khoảng 30 kb. Phần lớn các đột biến (95%) do sự bắt chéo không đồng đều giữa các cặp NST dẫn đến trình tự ở vùng giả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán di truyền ở các bệnh nhân mắc bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN Ở CÁC BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TĂNG SẢN TUYẾN THƯỢNG THẬN BẨM SINH Ngô Thị Hồng Phước*, Đỗ Thị Thanh Thủy*,**, Nguyễn Ngọc Minh***, Nguyễn Thị Băng Sương*,** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH) là bệnh di truyền ở người gây nên do đột biến gen CYP21A2 trên nhiễm sắc thể số 6. Việc xác định đột biến gen CYP21A2 đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán xác định bệnh cũng như tư vấn di truyền. Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự và kỹ thuật MLPA trong chẩn đoán đột biến gen CYP21A2. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên hai bệnh nhân CAH được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, tách chiết DNA của bệnh nhân và thực hiện kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA (Multiplex ligation‐ dependent probe amplification) để phân tích đột biến gen CYP21A2. Kết quả: Phát hiện được một bệnh nhân bị đột biến điểm và một bệnh nhân bị đột biến mất đoạn đồng hợp tử từ exon 1 đến exon 3 của gen CYP21A2. Kết luận: Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình và ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự và kỹ thuật MLPA trong chẩn đoán đột biến mất đoạn gen CYP21A2 gây bệnh CAH. Từ khóa: Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, gen CYP21A2, MLPA. ABSTRACT IDENTIFICATION OF GENE MUTATIONS AT CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA PATIENTS Ngo Thi Hong Phuoc, Do Thi Thanh Thuy, Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Bang Suong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 502 ‐ 507 Introduction: Congenital Adrenal Hyperplasia (CAH)is a genetic disease caused by mutations in the CYP21A2gene which is located on chromosome 6. Detection of CYP21A2 gene mutations is important for diagnostic and genetic counseling. Sequencing and MLPA technique are used by many authors for diagnostic of CYP21A2 gene mutations. Objectives: Applification of sequencing and MLPA technique to identify mutations in CYP21A2 gene. Patients and Methods: Two patients were diagnosed CAH by clinical symptoms,DNA of these patients was extracted by Qiagen kit. After that we performedsequencing technique to identify point mutations and MLPA technique to identify deletion mutations in CYP21A2 gene. Results: Onepatient had point mutation and the other patient had homozygote deletion in CYP21A2 gene. Conclusions: The research was initially completed the application process and successfully in the diagnosis of CYP21A2 mutations causing CAH disease. Keywords:Congenital Adrenal Hyperplasia, CYP21A2gene, MLPA . lệ 90 ‐ 95%. Đứng thứ hai là thể 11β‐hydroxylase ĐẶT VẤN ĐỀ 5 ‐ 9%, ngoài ra thiếu hụt các enzyme khác gây Bệnh tăng sản tuyến thượng thận (CAH) là các thể bệnh: 3β-HSD, 17α‐hydroxylase và 20, bệnh di truyền trong đó thể thiếu enzym 21‐ 22‐desmolase ít gặp hơn. Sự khiếm khuyết của hydroxylase là thể bệnh hay gặp nhất, chiếm tỷ enzyme 21‐hydroxylase dẫn đến mức độ khác * Trung tâm Y Sinh học phân tử, **Bộ môn Hóa sinh, ***Bộ môn Xét nghiệm, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Thị Băng Sương, ĐT: 0914007038, Email: suongnguyenmd@gmail.com 502 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 nhau của việc suy giảm tổng hợp cortisol và giảm/hoặc không giảm aldosterone đi kèm với tăng sinh tổng hợp nội tiết tố androgen. Những bất thường này dẫn đến nam hóa các thai nhi nữ, phát triển thể trạng nhanh hơn bình thường và giả dậy thì sớm ở trẻ nam. Trong đó thể mất muối là hình thức nghiêm trọng nhất của bệnh, do thiếu sinh tổng hợp aldosterone dẫn đến không có khả năng để giữ natri. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dễ nhanh chóng tử vong trong vài tuần(4). Tỷ lệ mắc bệnh trên thế giới là 1/14.000‐ 15.000 trẻ em sơ sinh, trong đó thể thiếu enzym 21 – hydroxylase chiếm tỷ lệ 1/10.000 trẻ sinh ra(2,3). Ở Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ người lành mang gen bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh. Theo thống kê tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền Bệnh viện Nhi Trung ương, số lượng bệnh nhân hàng năm tăng lên, trung bình mỗi năm khoảng 40 – 70 bệnh nhân nhập viện và được điều trị tại khoa. Tính đến tháng 6 năm 2010 tổng số bệnh nhân lên đến 512 trẻ. Hiện nay, Việt Nam được coi là một trong những nước có tỷ lệ bệnh nhân mắc CAH cao trên thế giới(9). Nguyên nhân gây bệnh được khẳng định chủ yếu do đột biến gen CYP21A2. Gen CYP21A2 mã hóa enzyme 21‐hydroxylase, nằm trên cánh ngắn NST số 6 (6p21.3) có chiều dài khoảng 30 kb. Phần lớn các đột biến (95%) do sự bắt chéo không đồng đều giữa các cặp NST dẫn đến trình tự ở vùng giả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chẩn đoán di truyền Bệnh tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Kỹ thuật MLPAGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
6 trang 181 0 0