Danh mục

Chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 303.25 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chẩn đoán lâm sàng - cận lâm sàng, nguyên tắc điều trị, điều trị sốt rét ác tính, phác đồ điều trị thay thế, theo dõi trong quá trình điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTChữ viết tắt Chữ viết đầy đủARDS Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triểnCVP Áp lực tĩnh mạch trung tâmD NgàyDHA DihydroartemisininFiO2 Nồng độ oxy trong hỗn hợp khí thở vàoG6PD Glucose 6 - phosphat dehydrogenaseKST Ký sinh trùngKSTSR Ký sinh trùng sốt rétP PlasmodiumPCR Phản ứng chuỗi PolymerasePEEP Áp lực thấp nhất ở trong phổi trong suốt quá trình hô hấpPPQ PiperaquinSpO2 Phân áp oxy trong máu động mạchSR Sốt rétWHO Tổ chức Y tế thế giớiI. ĐẠI CƢƠNG Bệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm do 5 loài ký sinh trùng Plasmodium gâynên gồm Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae,Plasmodium ovale và Plasmodium knowlesi.II. CHẨN ĐOÁN1. Trường hợp nghi ngờ sốt rétLà những trường hợp có sốt và có yếu tố dịch tễ.a) Sốt:Người bệnh đang sốt hoặc có tiền sử sốt trong 3 ngày gần đây.+ Có triệu chứng điển hình của cơn sốt rét: rét run, sốt và vã mồ hôi. 151+ Hoặc có triệu chứng không điển hình của cơn sốt rét: sốt không thành cơn (ngườibệnh thấy ớn lạnh, gai rét) hoặc sốt cao liên tục, sốt dao động.b) Đang ở hoặc đã đến vùng sốt rét lưu hành trong thời gian ít nhất 7 ngàyhoặc có tiền sử mắc sốt rét. Tất cả các trường hợp nghi ngờ sốt rét đều phải làm xét nghiệm để phát hiệnKSTSR. Nếu lần đầu xét nghiệm soi lam âm tính, mà vẫn còn nghi ngờ người bệnhbị sốt rét, thì phải xét nghiệm lam máu thêm 2 - 3 lần cách nhau 8 giờ hoặc vàothời điểm người bệnh đang lên cơn sốt.2. Trường hợp bệnh sốt rét xác định. Trường hợp bệnh sốt rét xác định là trường hợp có ký sinh trùng sốt rét trongmáu được xác định bằng xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa hoặc xét nghiệmchẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên hoặc kỹ thuật sinh học phân tử.* Các kỹ thuật xét nghiệm xác định ký sinh trùng sốt rét bao gồm:a) Kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên sốt rét (RapidDiagnostic Tests - RDTs): Được áp dụng để chẩn đoán sốt rét tại các cơ sở y tế vày tế thôn bản, kết quả xét nghiệm ký sinh trùng có thể trả lời trong vòng 30 phút.b) Kỹ thuật xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa: là kỹ thuật phổ biến trong pháthiện ký sinh trùng sốt rét ở các cơ sở y tế, kết quả xét nghiệm ký sinh trùng có thểtrả lời trong vòng 1 giờ.c) Kỹ thuật sinh học phân tử: Kỹ thuật xác định gen của ký sinh trùng sốt réttrong máu. Có thể áp dụng ở những nơi có đủ điều kiện kỹ thuật.* Các xét nghiệm khác: Huyết học, sinh hóa, nước tiểu. Đối với bệnh nhân P.vivax nên làm thêm xét nghiệm định lượng G6PD hoặc định tính nếu cơ sở y tế đókhông làm được định lượng.3. Các thể lâm sàng.3.1. Sốt rét thể thông thường (chưa biến chứng)Sốt rét chưa biến chứng là trường hợp mắc sốt rét xác định, không có dấu hiệu đedọa tính mạng người bệnh, có thể có triệu chứng lâm sàng hoặc không.- Triệu chứng lâm sàng.+ Cơn sốt điển hình có 3 giai đoạn: rét run - sốt - vã mồ hôi.+ Cơn sốt không điển hình như: sốt không thành cơn, ớn lạnh, gai rét (hay gặp ởngười sống lâu trong vùng sốt rét lưu hành), sốt liên tục hoặc dao động (hay gặp ởtrẻ em, người bệnh bị sốt rét lần đầu).+ Những dấu hiệu khác: thiếu máu, lách to, gan to... 152- Xét nghiệm: Xét nghiệm máu có ký sinh trùng sốt rét. Nơi không có kính hiển viphải lấy lam máu gửi đến điểm kính gần nhất.- Các xét nghiệm khác: Huyết học, sinh hóa, nước tiểu. Đối với bệnh nhân P.vivax nên làm thêm xét nghiệm định lượng G6PD hoặc định tính nếu cơ sở y tế đókhông làm được định lượng.3.2. Sốt rét ác tính/biến chứngTrường hợp sốt rét ác tính là sốt rét có biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh.Sốt rét ác tính thường xảy ra trên những người bệnh nhiễm P. falciparum hoặcnhiễm phối hợp có P. falciparum. Các trường hợp nhiễm P. vivax hoặc P.knowlesi đơn thuần cũng có thể gây sốt rét ác tính, đặc biệt ở các vùng khángvới chloroquin.3.2.1. Các dấu hiệu dự báo sốt rét ác tínha) Rối loạn ý thức nhẹ, thoáng qua (li bì, cuồng sảng, vật vã ...).b) Sốt cao liên tục.c) Rối loạn tiêu hóa: nôn, tiêu chảy nhiều lần trong ngày, đau bụng cấp.d) Đau đầu dữ dội.e) Mật độ ký sinh trùng cao (P. falciparum ++++ hoặc ≥ 100.000 KST/μl máu).f) Thiếu máu nặng: da xanh, niêm mạc nhợt.3.2.2. Các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của sốt rét ác tính do P. falciparumCó thể xuất hiện ở một hoặc nhiều cơ quan: Não, gan, thận, phổi…a) Lâm sàng: Khi xuất hiện một trong những triệu chứng dưới đây mà đã loạinguyên nhân khác: - Hôn mê (Glasgow < 11 điểm đối với người lớn, Blantyre < 3 điểm đối vớitrẻ em); - Mệt lả (người bệnh không có khả năng tự ngồi, đứng và đi lại mà không cósự hỗ trợ); - Co giật trên 2 cơn/24 giờ; - Thở sâu và rối loạn nhịp thở; - Phù phổi cấp, có ran ẩm ở 2 đáy phổi; - Hoặc có hội chứng suy hô hấp cấp; khó thở (tím tái, co kéo cơ hô hấp) vàSpO2 < 92%; 153 - Suy tuần hoàn hoặc sốc: mạch nhanh, nhỏ, khó bắt. Huyết áp tâm thu <80mmHg ở người lớn hoặc giảm 20 mmHg so với HA bình thường theo tuổi củatrẻ em, lạnh chi, thiểu niệu; - Suy thận cấp: nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ (ở cả người lớn và trẻ em); - Vàng da, kèm theo rối loạn chức năng các cơ quan khác;- Xuất huyết bất thường (dưới da, trong cơ, xuất huyết tiêu hóa) hoặc các cơ quankhác.b) Xét nghiệm:- Mật độ KST: >10% hồng cầu nhiễm P. falciparum- Hạ đường huyết: đường huyết < 4 mmol/l.- Thiếu máu nặng (người lớn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: