Thông tin tài liệu:
Đỏ mắt thường là lý do khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh. Đỏ do cương tụ trên diện rộng hoặc vòng quanh rìa là triệu chứng đầu tiên, thường xuyên và dễ thấy của 4 nhóm bệnh quan trọng tương đối hay gặp: viêm kết mạc, viêm giác mạc, glocôm cấp, viêm mống mắt thể mi. Sự cương tụ của hệ thống mạch máu kết mạc có thể ở các mức độ và nhiều hình thái khác nhau:* Cương tụ sâu, cương tụ nông: Việc phân biệt 2 loại cương tụ này rất có giá trị trong chẩn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN ĐỎ MẮT CHẨN ĐOÁN ĐỎ MẮT A - ĐẠI CƯƠNG 2- Đỏ mắt thường là lý do khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh. Đỏ docương tụ trên diện rộng hoặc vòng quanh rìa là triệu chứng đầu tiên, thường xuyênvà dễ thấy của 4 nhóm bệnh quan trọng tương đối hay gặp: viêm kết mạc, viêmgiác mạc, glocôm cấp, viêm mống mắt thể mi. Sự cương tụ của hệ thống mạchmáu kết mạc có thể ở các mức độ và nhiều hình thái khác nhau: * Cương tụ sâu, cương tụ nông: Việc phân biệt 2 loại cương tụ này rất cógiá trị trong chẩn đoán các bệnh lý nội nhãn. Loại cương tụ Cương tụ nông Cương tụ sâu Màu Kết mạc có màu đỏ Kết mạc màu đỏ tươi, hồng; càng về phía rìa ngả màu tím. càng nhạt đi chút ít. Test di động (bằng Mảng kết mạc màu Mảng kết mạc màutay kéo mi hoặc dùng que đỏ di động (+). đỏ xẫm hầu như không ditù đầu) động Test adrenalin (+) (-) * Cương tụ khu trú: Thấy được giới hạn của một vùng kết mạc màu đỏ bìnhthường, xung quanh vẫn trắng trong. Đó là biểu hiện bệnh lý cục bộ tại một vùngkết mạc hoặc tổ chức tương ứng bên dưới nó. * Cương tụ toàn bộ kết mạc: Tất các phần của kết mạc đều xung huyết đỏ(hoặc hồng), kết mạc túi cùng thường đỏ đậm hơn so với kết mạc nhãn cầu. * Cương tụ rìa: Một vùng kết mạc vòng quanh giác mạc xung huyết tạomàu đỏ hoặc hồng đậm, dần ra phía kết mạc thì nhạt màu bớt đi. Trong một số bệnh lý viêm nặng nề ở nhãn cầu, hai dấu hiệu trên thườngkhó tách bạch vì sự cương tụ rất dữ dội. 1- Nếu vùng đỏ thành đám và khu trú ở kết mạc nhãn cầu thì đó có thể làxuất huyết dưới kết mạc nhưng nếu chỉ là sự cương tụ khu trú thì đó là dấu hiệucủa viêm thượng củng mạc hoặc viêm củng mạc. Khi gặp xuất huyết dưới kết mạccần tìm hiểu căn nguyên. Nếu là do sang chấn thì phải khám kỹ để yên tâm loại trừcác thương tổn ở nhãn cầu. Nếu xuất huyết là tự phát thì đó có thể do một số bệnhtoàn thân như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn đông máu, bệnh thành mạch,ho gà….Vấn đề lúc này là tìm bệnh căn để chữa trị. Máu ở dưới kết mạc sẽ tự tiêudần sau 1- 2 tuần. Khi mà đám đỏ khu trú ở kết mạc là sự cương tụ thì đó có thể làviêm thượng củng mạc nếu bệnh nhân có đau nhẹ, trong đám cương tụ có nhiềumạch giãn. Cũng có thể đó là trường hợp viêm củng mạc nếu bệnh nhân có đau,đau tăng khi vận động nhãn cầu. Vùng kết mạc cương tụ đỏ tím và hơi lồi. Ân vàovùng này qua mi mắt bệnh nhân đau. Bệnh căn của viêm củng mạc có thể là dobệnh khớp (viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, gout, hội chứngReiter, vảy nến….). Các bệnh mạch máu như viêm nút quanh động mạch, horton;các bệnh gây u hạt như lao, phong; các nhiễm trùng giang mai, herpes,zona….cũng rất có thể là nguyên nhân đưa tới viêm củng mạc. Việc điều trị viêmthượng củng mạc, viêm củng mạc do đó phải đi tận gốc là căn nguyên. Tại mắtdùng các thuốc chống viêm rỏ mắt hoặc kết hợp tiêm cạnh nhãn cầu. 2- Sơ lược giải phẫu, sinh lý kết mạc: Kết mạc là một màng keo mỏng,trong, bóng che phủ một phần nhãn cầu, sụn mi, hốc mắt. Kết mạc có hai phía tận:bờ tự do và vùng rìa . * Kết mạc được chia ra thành các phần: - Kết mạc mi. - Kết mạc nhãn cầu. - Kết mạc túi cùng. - Kết mạc cục lệ. * Hệ thống mạch máu kết mạc: - Hệ thống nông: Các mạch rất nhỏ đi trong bề dày kết mạc theo hướng nanhoa tiến về phía vùng rìa, bình thường trông rất mảnh ở trên một nền trắng, trong. - Hệ thống sâu: Các mạch xuất phát từ các động mạch thẳng nằm trongkhoang thượng củng mạc đi về phía giác mạc, cách rìa 3mm thì chui qua củng mạcvào trong nhãn cầu. Trước khi chui qua củng mạc chúng phát ra những nhánh nhỏvà tiếp nối nhau thành một vòng quai động mạch đồng tâm giác mạc. Từ vòngquai này cho ra những nhánh nối với hệ nông và quặt ra sau Như vậy hai hệ mạch nông sâu hoà trộn vào nhau chỉ ở vùng rìa giác mạcmà thôi. BẢNG TỔNG HỢP CHẨN ĐOÁN ĐỎ MẮT Bệnh Viêm Viêm Viêm Glocom kết mạc giác mạc MBĐ trước cấp T.chứng Đau nhức Khó chịu (+++) (+) (+++) Thị lực Bình Giảm (+) Giảm Giảm thường (-) nhẹ,vừa nhiều Tiết tố (+++) (+) (+) (+) Nước (+) (+++) (+) (++)mắt Sợ ánh (+) (-) (+++) (+) (-) (++)sáng Đỏ mắt Toả lan Cương Cương Cươ ...