Thông tin tài liệu:
- Tác nhân:+ nhiệt ướt ---- nông + Lửa, điện ---- sâu+ Acide ---- hoại tử khô + Base ---- hoại tử ướt- Thời gian tác dụng: kéo dài ---- sâu - Thời gian được sử lý kỳ đầu- Biện pháp xử lý- Hoàn cảnh bị bỏng: Tự tử, động kinh ---- rất sâu2. Khám tổn thương: - Dựa hình thái nốt phỏng - Hình thái hoại tử: Bỏng sâu hiện tượng lấp quản, bỏng rụng ngón tay, chân...3. Nghiệm pháp: - Thử cảm giác đau: + Nhổ lông vùng tổn thương, kim, bông cồn. Lưu ý khi bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán độ sâu của tổn thương bỏng (Kỳ 5) Chẩn đoán độ sâu của tổn thương bỏng (Kỳ 5)C. CHẨN ĐOÁN ĐỘ SÂU BỎNG:1. Hỏi bệnh:- Tác nhân:+ nhiệt ướt ----> nông+ Lửa, điện ----> sâu+ Acide ----> hoại tử khô+ Base ----> hoại tử ướt- Thời gian tác dụng: kéo dài ----> sâu- Thời gian được sử lý kỳ đầu- Biện pháp xử lý- Hoàn cảnh bị bỏng: Tự tử, động kinh ----> rất sâu 2. Khám tổn thương: - Dựa hình thái nốt phỏng - Hình thái hoại tử: Bỏng sâu hiện tượng lấp quản, bỏng rụng ngón tay,chân... 3. Nghiệm pháp: - Thử cảm giác đau: + Nhổ lông vùng tổn thương, kim, bông cồn. Lưu ý khi bệnh nhân chưadùng giảm đau, tránh gây đau đớn quá cho bệnh nhân + Nếu: Đau so da lành : Độ II Đau giảm so da lành: Độ III Mất hoàn toàn: Độ IV - Nghiệm pháp tuần hoàn vùng bỏng: Đo huyết áp đặt phía trên bỏng sâu,bơm 80-90 mm Hg x 10 phút ( ngăn máu tĩnh mạch trở về) + Nông: bầm tím do ứ trệ (lưới mao mạch nguyên vẹn) + Sâu: không thấy màu - Rạch các đám hoại tử (necrotomie) + Khi hoại tử chu vi chi thể + Nếu rạch: Không chảy máu, không đau ---> tổn thương tiếp tục còn sâu. -Đo pH tổn thương bỏng 4. Biện pháp ở cơ sở lớn: - Dùng chất màu tiêm tĩnh mạch, phát hiện ở vùng bỏng: + Nếu thấy chất màu ở vùng bỏng là tuần hoàn còn lưu thông, bỏng nông.Nếu không thấy là tắc tuần hoàn mao mạch, bỏng sâu. + Chất màu: Xanh Evans, xanh Metylen... - Dùng chất huỳnh quang, tiêm tĩnh mạch, xem tổn thương dưới đèn Woodở buồng tối. Chất phát huỳnh quang Fluorescein natri 20% + Độ II: * Phát sáng huỳnh quang vàng da cam trên toàn bộ vết bỏng * Xuất hiện dịch vàng tại nền nốt bỏng + Độ III: * Phát sáng huỳnh quang rải rác tại từng vùng trên vết bỏng * Không có dịch màu vàng tại bề mặt vết bỏng + Độ IV: * Không thấy phát sáng huỳnh quang ở bề mặt * Không có dịch vàng tại vết bỏng - Dùng đồng vị phóng xạ P32 ... phát hiện phân bố vùng bỏng 48-96 giờ saubằng máy đếm xạ ---> biết tuần hoàn vùng bỏng - Vùng chất màu bôi vùng bỏng, xem thay đổi màu sắc tương ứng với tổnthương - Sinh thiết da làm giải phẫu bệnh là chính xác nhất - Đo tuần hoàn bằng tia Laserdoppler - Chụp nhiệt hình Thermography - Siêu âm - Xquang cắt lớp điện toán (Computored tomography) - Cộng hưởng từ hạt nhân - Đo điện trở, pH da bỏng...