Thông tin tài liệu:
Hoại tử chỏm xương đùi là bệnh lý có thể gặp ở người lớn và trẻ em, nhưng trong phần này chỉ trình bầy hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn.- Là một bệnh lý vô khuẩn mãn tính. - Tiến triển nặng dần lên, không bao giờ giảm đi.- Hậu quả cuối cùng là mất chức năng khớp háng.- Bệnh chiếm tỷ lệ 5% bệnh về khớp mãn tính. - Giới: Hay gặp ở nam giới chiếm 80%.- Tuổi hay gặp 20 – 50 tuổi. - Cơ chế bệnh sinh là thiếu nguồn cung cấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi- Hoại tử chỏm xương đùi là bệnh lý có thể gặp ở người lớn và trẻ em, nhưng trong phầnnày chỉ trình bầy hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn.- Là một bệnh lý vô khuẩn mãn tính.- Tiến triển nặng dần lên, không bao giờ giảm đi.- Hậu quả cuối cùng là mất chức năng khớp háng.- Bệnh chiếm tỷ lệ 5% bệnh về khớp mãn tính.- Giới: Hay gặp ở nam giới chiếm 80%.- Tuổi hay gặp 20 – 50 tuổi.- Cơ chế bệnh sinh là thiếu nguồn cung cấp máu đến nuôi dưỡng.- Nguyên nhân có thể do chấn thương (trật khớp,gẫy cổ xương đùi) hoặc không do chấnthương (lạm dụng rươu, dùng corticoit liều cao, bệnh khí ép, hồng cầu hình liềm, lupusban đỏ, ghép tạng...)- Lâm sàng: Đau khớp háng thường đau 1 bên (70%) đau tăng khi đi lại và đứng lâu,giảm khi nghỉ ngơi. Không hạn chế vận động khớp háng, không sưng nóng đỏ đau.1./ Chẩn đoán xác định:a/ Xquang thường qui.- Đây là phương pháp rẻ tiền, dễ áp dụng, nhưng có nhược điểm chỉ phát hiện tổn th ươngkhi bệnh đã nặng từ giai đoạn 2 trở lên.- Chụp tư thế thẳng và tư thế chân ếch cho từng bên.- Tổn thương bao gồm:*/ Biến đổi hình thái chỏm xương:+ Xẹp chỏm nhẹ (dấu hiệu bặc thang)+ Xẹp chỏm nhiều.+ Tiêu chỏm*/ Biến đổi cấu trúc chỏm:+ Mất chất khoáng khu trú.+ Xơ hóa.+ Vỡ xương dưới sụn (dáu hiệu hình liềm, vỏ trứng).*/ Biến đổi khớp:- Thoái hóa khớp: hẹp khe khớp khu trú, mỏ xương, đặc xương dưới sụn- Trật khớp.b/ Siêu âm: tìm dịch hoặc mảnh xương vỡ.c./ CLVT:- Phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm với độ nhạy (80%).- Kỹ thuật chụp cắt lớp ngang độ dày 3mm, không tiêm thuốc cản quang, tái tạo theo mặtphẳng Coronal và Sagital.- Phát hiện tốt các vỡ xương dưới sụn- Khó phát hiện các tổn thương nhỏ do hiệu ứng khối.- Giai đoạn 1 kém hơn MRI rất nhiều.2./ Chẩn đoán giai đoạn:- Bảng phân loại của ARLET và FICAT năm 1895.- Bẳng phân loại của ARCO năm 1993.* Chẩn đoán giai đoạn theo bảng phân loại ARLET và FICAT năm 1895.+ Giai đoạn O: Các phương pháp CĐHA bình thường, chẩn đoán dựa vào sinh thiết vàgiải phẫu bệnh.+ Giai đoạn I: Xquang bình thường, chẩn đoán dựa vào CLVT, MRI.+ Giai đoạn II: X.quang bất thương, chưa có xẹp chỏm. IIa: Đặc xương hình dáng đa dạng, kèm hốc sáng. IIIb: Dẫu hiệu gẫy xương dưới sụn, biểu hiện đường sáng hình liềm.+ Giai đoạn III: Xẹp chỏm xương đùi, vỡ xương dưới sụn.+ Giai đoạn IV: Thoái hóa khớp thứ phát.: Hẹp khe khớp, mỏ xương, đặc xương dướisụn.3./ Chẩn đoán phân biệt:a/ Lao Khớp háng: Tổn thương cả 2 phía của ổ khớp.b/ Thoái hóa khớp (do tuổi tác):- Hẹp khe khớp khu trú (vị trí tỳ đè)- Đặc xương dưới sụn- Hình ảnh xương mọc thêmc./ Viêm xương ở đàu xương dẫn đến tiêu chỏm ở trẻ em: