Danh mục

Chẩn đoán hình ảnh bóc tách ĐMC

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.40 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bóc tách động mạch chủ là sự bong của lớp áo trong khỏi lớp áo giữa (Vì bản chất hai lớp khác nhau liên kết lỏng lẻo nên bóc tách).2./ Nguyên nhân:+ chủ yếu là tăng huyết áp, xơ vữa ĐM (mảng loét và thủng mảng loét) + Ngoài ra còn do viêm nội mạc ĐM (tự phát hoặc do can thiệp của thầy thuốc vào ĐM).3./ Chẩn đoán hình ảnh bóc tách ĐMC:a./ Xquang thường qui: - Tăng kích thước quai ĐMC.- Dấu hiệu lớp nội mạch (thường xơ vữa nội mạc và nếu bóc tách nó xa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán hình ảnh bóc tách ĐMC Chẩn đoán hình ảnh bóc tách ĐMC1./ Định nghĩa:- Bóc tách động mạch chủ là sự bong của lớp áo trong khỏi lớp áo giữa (Vì bản chất hai lớpkhác nhau liên kết lỏng lẻo nên bóc tách).2./ Nguyên nhân:+ chủ yếu là tăng huyết áp, xơ vữa ĐM (mảng loét và thủn g mảng loét)+ Ngoài ra còn do viêm nội mạc ĐM (tự phát hoặc do can thiệp của thầy thuốc vào ĐM).3./ Chẩn đoán hình ảnh bóc tách ĐMC:a./ Xquang thường qui:- Tăng kích thước quai ĐMC.- Dấu hiệu lớp nội mạch (thường xơ vữa nội mạc và nếu bóc tách nó xa thành mạch).- Bờ ĐMC không đều và bị mờ nhất là đường cạnh ĐMC.- Kích thước ĐM không bằng nhau giữa ĐMC lên và ĐMC xuống.- Trung thất giãn rộng.- Có thể có tràn dịch màng phổi khi có biến chứng vỡ bóc tách ĐM.- Nhìn thấy lớp áo trong bị đẩy vào trong đó là hình vôi hóa, cách bờ ĐM > 6 mm.b./ Siêu âm*./ Siêu âm 2D:- Hình tăng âm dạng dải, chuyển động phất ph ơ trong lòng mạch như khói thuốc theo nhịpđập của tim (Dấu hiệu Smock).- Huyết khối trong lòng giả (Hình ảnh mạch máu 2 lòng)- Mảng xơ vữa của nội mạc bị bóc tách (hình tăng âm kèm bóng cản).*./ Doppler:- Tốc độ dòng chảy khác nhau giữa lòng thật và lòng giả+ Lòng ĐM thật có nguyên phổ động mạch - phổ 3 phase.+ Lòng mạch giả có hình ảnh tốc độ dòng chảy chậm, phổ rối (Không có quy luật gì cả).c./ CT.Scanner:- Thì chưa tiêm thuốc:+ Có thể thấy lớp nội mạc xơ vữa chạy vào giữa lòng mạch.+ ĐMC có thể tăng kích thước hoặc không.+ Khó đánh giá huyết khối khi chưa tiêm cản quang.- Sau tiêm thuốc cản quang:+ Hình ảnh 2 lòng rõ, do tốc độ dòng chảy khác nhau nên lòng thật ngấm thuốc cản quanghơn lòng giả.+ Khi có huyết khối trong lòng giả thì nó không ngấm thuốc cản quang nên nội mạc bịbong không thấy rõ, có hình các nốt vôi hóa ở giữa lòng mạch.+ Đánh giá được chiều dài của bóc tách (có thể xuống đến tận chậu), và các bất thườngphối hợp nhất là tràn dịch màng tim.3./ Chẩn đoán phân biệt:a./ Huyết khối bám thành: Đường trong lòng không có huyết khối trên vôi hóa.b./ Hình ảnh giả do sự co bóp của mạch máu (trong nhịp nhanh).c./ Thân tĩnh mạch vô danh: Đầy thuốc và quai ĐMC bị cắt ngang trên CT.Scanner => ảnhgiả phân biệt qua cấu trúc giải phẫu.4./ Chẩn đoán biến chứng:a./ Vỡ:- Vỡ vào màng phổi, màng tim. Gây tràn dịch màng phổi màng tim Dịch ngấm thuốc sautiêm, cục máu đông lân cận.- Vỡ nứt: Tạo ổ máu cục quanh ĐM. Tiêm đủ thuốc thấy ổ máu cục không ngấm thuốc màthấy loang thuốc ra ngoài ĐM.b./ Bóc tách vào các ĐM lớn.- Xuất phát từ quai ĐMC (ĐM cảnh, ĐM cánh tay đầu, ĐM dưới đòn......): Dấu hiệu thầnkinh và thiếu máu chi.- Bóc tách ĐMC bụng: Hình 2 lòng.- Bóc tách ĐM thận: Tưới máu cho thận kém, ngấm thuốc sau tiêm chậm.- Bóc tách ĐM nuôi tủy sống: Gây nhồi máu tủy => Liệt chi.5./ Phân loại:a./ Phân loại theo De Baque:- Typ I: Từ ĐM chủ lên xuống dưới, điểm vào ở ĐMC lên.- Typ II: Bóc tách chỉ ở ĐMC lên, hay gặp trong hội chứng Marfan.- Typ III: Điểm vào của bóc tách ở ĐMC xuống và đoạn ngang (sau chỗ xuất phát ĐMdưới đòn).+IIIA: Xuống d ưới vào ĐMC ngực, bụng và lan ngược cả lên trên vào ĐMC lên. ĐMCbụng.b./ Phân theo Stan ford:- Loại A: Từ ĐMC lên, điểm vào có thể ở các vị trí khác nhau (Typ I, II, hay typ III)- Loại B: Bóc tách chỉ ở ĐMC xuống và lan xu ống ĐMC bụng, ĐMC lên bình thường

Tài liệu được xem nhiều: