CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ HÔ HẤP – PHẦN 3
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 207.49 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổ chức kẽ gồm bao liên kết bao quanh phế quản mạch máu, các vách liên tiểu thùy, tổ chức kẻ dưới lá tạng màng phổi, thành phế bào. Bình thường không thấy được tổ chức kẽ trên phim phổi và trên CLVT (một vài tiểu thuỳ ở vùng đáy có thể thấy trên CLVT) Chỉ thấy được tổ chức kẽ khi dày lên do dịch hay có xâm nhập tế bào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ HÔ HẤP – PHẦN 3 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ HÔ HẤP – PHẦN 34. Hội chứng kẽ Tổ chức kẽ gồm bao liên kết bao quanh phế quản mạch máu, các vách liêntiểu thùy, tổ chức kẻ dưới lá tạng màng phổi, thành phế bào. Bình thường khôngthấy được tổ chức kẽ trên phim phổi và trên CLVT (một vài tiểu thuỳ ở vùng đáycó thể thấy trên CLVT) Chỉ thấy được tổ chức kẽ khi dày lên do dịch hay có xâmnhập tế bào.4.1. Các dạng tổn thương- Đường mờ ngắn là các đường Kerley, do dày vách liên tiểu thùy, thấy ở vùngngoại vi. Tùy vị trí mà đường Kerley còn được gọi Kerley A,B, C, D, dài từ 1-10mm.- Đường mờ dài do các đường xơ và xẹp phổi lá.- Các bao quanh phế quản mạch máu dày lên làm cho bờ của chúng không rõ nét.- Đường bờ màng phổi, do dày tổ chức kẽ dưới lá tạng màng phổi, thường kếthợp với các đường mờ Kerley B, sát màng phổi vùng đáy phổi.- Hình ảnh kính mờ do hiện hữu dày đặc các nốt mờ cực nhỏ, biểu hiện giảm độsáng của phổi, vẫn còn thấy các nhánh huyết quản, trên phim phổi cũng như trênCLVT, khác với đám mờ phế bào dạng đông đặc phổi không thấy các nhánh huyếtquản.- Các nốt mờ nhỏ (1 - 7mm): bờ rõ, không có xu hướng tập trung, chỉ thấy đ ượckhi kích thước >3 mm, thường chủ yếu ở vùng đáy và do lan truyền bằng đườngmáu của tổn thương nhiễm khuẩn hoặc u (lao kê, di căn ung thư thể kê)Nhiều khi khó phân biệt nốt mờ kẽ và phế bào, khi hai hội chứng này cùng hiệnhữu, chụp cắt lớp vi tính giúp phân biệt tốt.- Mờ dạng lưới, dày hoặc mỏng, lưới mỏng khó phát hiện; mờ dạng lưới ở ngườigià là bình thường.- Nốt mờ lớn (7 - 20mm) và khối mờ (> 20mm) thường có nguồn gốc từ đườngmáu và thấy chủ yếu ở hai đáy (dấu hiệu bong bóng bay).- Mờ tổ ong: tổn thương không hồi phục, mờ dạng lưới dày do tổ chức kẽ xơ hóadày lên tạo những hình đa giác bao quanh một số phế nang đã tiêu hủy vách vàchứa đầy khí.4.2. Các đặc điểm tổn thương tổ chức kẽ- Mờ rõ nét.- Không tập trung.- Không có dạng thùy, phân thùy.- Không có hình nhánh phế quản khí.- Tiến triển chậm.4.3. Nguyên nhân- Viêm bạch mạch ung thư, lymphome- Bệnh nhiễm khuẩn (lao, nấm, siêu vi, ký sinh trùng)- Bệnh bụi phổi.- Phù phổi cấp giai đoạn sớm.- Viêm tắc tiểu phế quản, xơ tổ chức kẽ vô căn, ...5. Hội chứng phế quản Hội chứng phế quản là tập hợp các biểu hiện X quang của bệnh phế quản, baogồm các dấu hiệu trực tiếp liên quan với dày hoặc giãn hoặc ứ đọng phế quản,các dấu hiện gián tiếp liên quan đến các hậu quả về thông khí hoặc tuần hoàn củatắc phế quản.5.1. Dấu hiệu trực tiếp5.1.1. Dày thành phế quản Bình thường thành phế quản chỉ thấy ở phế quản gốc và phế quản thuỳ cạnh rốnphổi. Trên phim chụp CLVT với những lớp cắt mỏng sẽ thấy được thành phế quảnphân thùy, phế quản dưới phân thùy (2/3 trong của phổi). Dày thành phế quản do phù tổ chức kẽ quanh phế quản, thâm nhiễm tế bào ởniêm mạc phế quản hoặc do xơ. Có hình đường ray xe lửa, hình vòng tròn thành dày, có thể thấy hình mờ tròncủa mạch máu bên cạnh (hình súng hai nòng bất thường). Hình phổi bẩn: do dày thành phế quản lan tỏa nhưng không thấy được trực tiếp.Chụp CLVT cho phép thấy dày thành phế quản nhỏ kèm giãn phé quản hoặckhông.5.1.2. Giãn phế quản- Hình đường ray xe lửa, hình súng hai nòng với phế quản có kích thước lớn hơnđộng mạch đi kèm.- Thành phế quản dày không đều, không song song.- Hình giả tổ ong: mờ dạng lưới nhưng khu trú và không thấy ở vùng ngoại vi.- Hình các kén nhỏ có mức dịch. Nguyên nhân giãn phế quản: U lành, U ác phế quản, lao sơ nhiễm, lao hang, dịvật phế quản.5.1.3. Ứ đọng phế quản Do tăng tiết phế quản hoặc suy giảm vận động phế quản, hậu quả là phế quảngiãn chứa đầy chất nhày, nguyên nhân thường gặp là hen phế quản, viêm phế quảnmãn. Ứ đọng phế quản tạo nên hình ảnh các giải mờ hình ngón gant tay hay hìnhchữ Y, V hoặc nốt mờ.5.2. Dấu hiệu gián tiếp5.2.1. Xẹp phổi do tắc phế quản hoàn toàn: Điển hình sẽ thấy bóng mờ bờ rõ, có kích thước nhỏ hơn vùng phổi bình thường,hình tam giác, đỉnh hướng về rốn phổi; các nhánh huyết quản khép lại; với các dấuhiệu gián tiếp của xẹp phổi: co kéo rãnh liên thùy, rốn phổi, trung thất, cơ hoành;hẹp khe liên sườn; vùng phổi lành qúa sáng bù trừ.5.2.2. Căng giãn phổi do hẹp phế quản không hoàn toàn: tăng thể tích vùng phổitương ứng phế quản, hình quá sáng với các huyết quản thưa nhỏ. Dấu hiệu giántiếp của căng giãn phổi: rãnh liên thùy bị đẩy về phía lành; cơ hoành bị đẩy xuốngthấp, khoảng liên sườn rộng, trung thất bị đẩy về phía đối diện lúc thở ra. Chụp ở thì thở ra dễ phát hiện hơn trên phim phổi thường cũng nhưphim CLVT.6. Hội chứng mạch máu Bao gồm các thay đổi một cách bệnh lý về khẩu kính, về số lượng, về phân bốmạch máu ở phổi; các thay đổi này có thể khu trú hoặc lan tỏa và có thể phát hiệnđược trên phim phổi thường.- Tăng khẩu kính khu trú: túi phình động mạch ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ HÔ HẤP – PHẦN 3 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ HÔ HẤP – PHẦN 34. Hội chứng kẽ Tổ chức kẽ gồm bao liên kết bao quanh phế quản mạch máu, các vách liêntiểu thùy, tổ chức kẻ dưới lá tạng màng phổi, thành phế bào. Bình thường khôngthấy được tổ chức kẽ trên phim phổi và trên CLVT (một vài tiểu thuỳ ở vùng đáycó thể thấy trên CLVT) Chỉ thấy được tổ chức kẽ khi dày lên do dịch hay có xâmnhập tế bào.4.1. Các dạng tổn thương- Đường mờ ngắn là các đường Kerley, do dày vách liên tiểu thùy, thấy ở vùngngoại vi. Tùy vị trí mà đường Kerley còn được gọi Kerley A,B, C, D, dài từ 1-10mm.- Đường mờ dài do các đường xơ và xẹp phổi lá.- Các bao quanh phế quản mạch máu dày lên làm cho bờ của chúng không rõ nét.- Đường bờ màng phổi, do dày tổ chức kẽ dưới lá tạng màng phổi, thường kếthợp với các đường mờ Kerley B, sát màng phổi vùng đáy phổi.- Hình ảnh kính mờ do hiện hữu dày đặc các nốt mờ cực nhỏ, biểu hiện giảm độsáng của phổi, vẫn còn thấy các nhánh huyết quản, trên phim phổi cũng như trênCLVT, khác với đám mờ phế bào dạng đông đặc phổi không thấy các nhánh huyếtquản.- Các nốt mờ nhỏ (1 - 7mm): bờ rõ, không có xu hướng tập trung, chỉ thấy đ ượckhi kích thước >3 mm, thường chủ yếu ở vùng đáy và do lan truyền bằng đườngmáu của tổn thương nhiễm khuẩn hoặc u (lao kê, di căn ung thư thể kê)Nhiều khi khó phân biệt nốt mờ kẽ và phế bào, khi hai hội chứng này cùng hiệnhữu, chụp cắt lớp vi tính giúp phân biệt tốt.- Mờ dạng lưới, dày hoặc mỏng, lưới mỏng khó phát hiện; mờ dạng lưới ở ngườigià là bình thường.- Nốt mờ lớn (7 - 20mm) và khối mờ (> 20mm) thường có nguồn gốc từ đườngmáu và thấy chủ yếu ở hai đáy (dấu hiệu bong bóng bay).- Mờ tổ ong: tổn thương không hồi phục, mờ dạng lưới dày do tổ chức kẽ xơ hóadày lên tạo những hình đa giác bao quanh một số phế nang đã tiêu hủy vách vàchứa đầy khí.4.2. Các đặc điểm tổn thương tổ chức kẽ- Mờ rõ nét.- Không tập trung.- Không có dạng thùy, phân thùy.- Không có hình nhánh phế quản khí.- Tiến triển chậm.4.3. Nguyên nhân- Viêm bạch mạch ung thư, lymphome- Bệnh nhiễm khuẩn (lao, nấm, siêu vi, ký sinh trùng)- Bệnh bụi phổi.- Phù phổi cấp giai đoạn sớm.- Viêm tắc tiểu phế quản, xơ tổ chức kẽ vô căn, ...5. Hội chứng phế quản Hội chứng phế quản là tập hợp các biểu hiện X quang của bệnh phế quản, baogồm các dấu hiệu trực tiếp liên quan với dày hoặc giãn hoặc ứ đọng phế quản,các dấu hiện gián tiếp liên quan đến các hậu quả về thông khí hoặc tuần hoàn củatắc phế quản.5.1. Dấu hiệu trực tiếp5.1.1. Dày thành phế quản Bình thường thành phế quản chỉ thấy ở phế quản gốc và phế quản thuỳ cạnh rốnphổi. Trên phim chụp CLVT với những lớp cắt mỏng sẽ thấy được thành phế quảnphân thùy, phế quản dưới phân thùy (2/3 trong của phổi). Dày thành phế quản do phù tổ chức kẽ quanh phế quản, thâm nhiễm tế bào ởniêm mạc phế quản hoặc do xơ. Có hình đường ray xe lửa, hình vòng tròn thành dày, có thể thấy hình mờ tròncủa mạch máu bên cạnh (hình súng hai nòng bất thường). Hình phổi bẩn: do dày thành phế quản lan tỏa nhưng không thấy được trực tiếp.Chụp CLVT cho phép thấy dày thành phế quản nhỏ kèm giãn phé quản hoặckhông.5.1.2. Giãn phế quản- Hình đường ray xe lửa, hình súng hai nòng với phế quản có kích thước lớn hơnđộng mạch đi kèm.- Thành phế quản dày không đều, không song song.- Hình giả tổ ong: mờ dạng lưới nhưng khu trú và không thấy ở vùng ngoại vi.- Hình các kén nhỏ có mức dịch. Nguyên nhân giãn phế quản: U lành, U ác phế quản, lao sơ nhiễm, lao hang, dịvật phế quản.5.1.3. Ứ đọng phế quản Do tăng tiết phế quản hoặc suy giảm vận động phế quản, hậu quả là phế quảngiãn chứa đầy chất nhày, nguyên nhân thường gặp là hen phế quản, viêm phế quảnmãn. Ứ đọng phế quản tạo nên hình ảnh các giải mờ hình ngón gant tay hay hìnhchữ Y, V hoặc nốt mờ.5.2. Dấu hiệu gián tiếp5.2.1. Xẹp phổi do tắc phế quản hoàn toàn: Điển hình sẽ thấy bóng mờ bờ rõ, có kích thước nhỏ hơn vùng phổi bình thường,hình tam giác, đỉnh hướng về rốn phổi; các nhánh huyết quản khép lại; với các dấuhiệu gián tiếp của xẹp phổi: co kéo rãnh liên thùy, rốn phổi, trung thất, cơ hoành;hẹp khe liên sườn; vùng phổi lành qúa sáng bù trừ.5.2.2. Căng giãn phổi do hẹp phế quản không hoàn toàn: tăng thể tích vùng phổitương ứng phế quản, hình quá sáng với các huyết quản thưa nhỏ. Dấu hiệu giántiếp của căng giãn phổi: rãnh liên thùy bị đẩy về phía lành; cơ hoành bị đẩy xuốngthấp, khoảng liên sườn rộng, trung thất bị đẩy về phía đối diện lúc thở ra. Chụp ở thì thở ra dễ phát hiện hơn trên phim phổi thường cũng nhưphim CLVT.6. Hội chứng mạch máu Bao gồm các thay đổi một cách bệnh lý về khẩu kính, về số lượng, về phân bốmạch máu ở phổi; các thay đổi này có thể khu trú hoặc lan tỏa và có thể phát hiệnđược trên phim phổi thường.- Tăng khẩu kính khu trú: túi phình động mạch ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 165 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0