CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ THẦN KINH, SỌ NÃO VÀ CỘT SỐNG – PHẦN 2
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.27 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các dấu hiệu bất thường của hình ảnh cắt lớp vi tính
4.1. Chấn thương sọ não Ngoài hình ảnh nứt sọ đã phân tích trong phần X quang thường quy,
-
CLVT còn cho thấy các hình ảnh tụ máu,
-
Tụ máu ngoài màng cứng: Hình thấu kính hai mặt lồi, Tụ máu dưới màng cứng: Liềm tụ máu hình thấu kính mặt lồi mặt lõm
-
4.2. Hình ảnh não úng thuỷ và teo não Não úng thuỷ gây giãn rất lớn các não thất, tương phản với các rãnh cuộn não
xẹp,
não
Teo não có các dấu hiệu song song giữa giãn não thất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ THẦN KINH, SỌ NÃO VÀ CỘT SỐNG – PHẦN 2 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ THẦN KINH, SỌ NÃO VÀ CỘT SỐNG – PHẦN 2 4. Các dấu hiệu bất thường của hình ảnh cắt lớp vi tính 4.1. Chấn thương sọ não Ngoài hình ảnh nứt sọ đã phân tích trong phần X quang thường quy, - CLVT còn cho thấy các hình ảnh tụ máu, Tụ máu ngoài màng cứng: Hình thấu kính hai mặt lồi, - Tụ máu dưới màng cứng: Liềm tụ máu hình thấu kính mặt lồi mặt lõm - 4.2. Hình ảnh não úng thuỷ và teo não Não úng thuỷ gây giãn rất lớn các não thất, tương phản với các rãnh cuộn não - xẹp, Teo não có các dấu hiệu song song giữa giãn não thất và giãn các rãnh hồi - não 4.3. Hình ảnh các u não và các hiệu ứng nội sọ Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài - mm đến > 10 cm. Có tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng tỉ trọng so với mô não bình thường. Sau tiêm thuốc cản quang khối u thường ngấm thuốc làm rõ hơn. Dấu hiệu gián tiếp là chèn đẩy các mốc giải phẫu, gây giãn các não thất, lấp - đầy các bể hoặc não thất. Hiệu ứng phù nề mô não quanh u, thường giảm tỉ trọng so với mô não. - 4.4. Áp xe não - Ổ áp xe là ổ hoại tử mô não thường giảm tỉ trọng, ngấm thuốc cản quang ngoại vi ổ áp xe. Có phù nề giảm tỉ trọng quanh ổ áp xe. 4.5. Xuất huyết não - Là ổ tăng tỉ trọng so với mô não. Thường kèm theo hiệu ứng phù nề quanh ổ xuất huyết. 4.6. Nhũn não - Biểu hiện là vùng giảm tỉ trọng so với mô não lành, thường có bờ ít rõ, hình tam giác, nằm trên vùng phân bố của động mạch cấp máu. IV.Chẩn đoán hình ảnh cột sống Mục tiêu học tập 1. Nêu được vai trò của các kỹ thuật hình ảnh khảo sát cột sống và tuỷ sống. 2. Mô tả được hình ảnh bất thường của các bệnh lý cột sống thường gặp 3. Mô tả được hình ảnh bất thường của các bệnh lý tuỷ sống thường gặp 1. Các kỹ thuật hình ảnh khảo sát cột sống 1.1. Phim x quang cột sống Phim x quang cột sống có thể cho biết hẹp hoặc rộng ống sống, phát hiện đặc xương hoặc tiêu xương, hướng đến nguyên nhân u hay nhiểm khuẩn, cho thấy các dấu hiệu thoái hoá cột sống, phát hiện gảy x ương, trật khớp... Phim cột sống cần để lấy mốc các đốt sống trước khi chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và chụp cộng hưởng từ (CHT). 1.2. Chụp tuỷ sống (myelography) Chụp tủy sống đơn thuần gần như không còn chỉ định mà kết hợp với CLVT khi không có cộng hưởng từ. 1.3. Chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp vi tính kết hợp bơm thuốc cản quang trong màng cứng. Trên phim CLVT sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng CLVT khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác. Do vậy chỉ định CLVT trước một bệnh cảnh có tổn thương xương là chủ yếu. Nói chung chụp cắt lớp vi tính kết hợp bơm thuốc cản quang trong màng cứng được chỉ định khi có chống chỉ định cộng h ưởng từ hoặc khi cộng hưởng từ chưa được trang bị. Chụp cộng h ưởng từ sẽ tránh được đưa kim vào màng cứng và tiêm thuốc cản quang vào ống tuỷ. 1.4. Chụp cộng hưởng từ Nghiên cứu dựa trên hình ảnh các lớp cắt đứng dọc (sagital) xung T1 nhất là xung T2. Tuỳ theo bệnh lý cần khảo sát hoặc tuỳ kết quả trên các lớp cắt đứng dọc mà thực hiện các lớp cắt ngang (axial), ở đoạn cột sống nghi ngờ. Có khi bổ sung: lớp cắt vành (mặt phẳng đứng ngang = coronal); xung T1 các tiêm thuốc đối quang từ (gadolinium) để phát hiện các vùng ngấm thuốc; xung xoá mỡ STIR sẽ thấy rõ các tín hiệu bất thường ở xương cột sống. 1.5. Chụp động mạch tuỷ sống Kích thước động mạch cấp máu cho tuỷ sống khá nhỏ, nên cần chụp động mạch khi có các bất thường như dò màng cứng, thông động-tĩnh mạch. Chụp CLVT với máy đa dãy đầu dò (multislice), có tiêm thuốc cản quang iodechỉ cho phép thấy trục động mạch sống trước . 2. Chẩn đoán hình ảnh những bệnh lý chủ yếu của cột sống 2.1. Biến đổi trục Bình thường trên hướng nghiêng cột sống có những đường cong sinh lý: đoạn cổ và đoạn thắt lưng ưỡn, đoạn ngực gù. Các biến đổi trục cột sống trên phim nghiêng được gọi đảo ngược hay là quá mức các đường cong sinh lý. 2.1.1. Đảo ngược đường cong Gù đoạn cổ và đoạn thắt lưng; Ưỡn đoạn ngực; Thẳng bất cứ đoạn nào 2.1.2. Vẹo cột sống: Vẹo sang phải hay trái. Phân biệt vẹo cột sống thực thể, cố định (do ti êu huỷ thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, liệt cơ cạnh cột sống) và vẹo cột sống cơ năng khi có nguyên nhân ngoài cột sống (do khung chậu mất cân đối, bệnh đĩa đệm, bệnh tổ chức cạnh cột sống, thói quen nghề nghiệp...). 2.2. U xương sống Hay gặp nhất là di căn: có thể gặp hình ảnh đốt sống ngà, đốt sống dẹp, đốt sống hình nêm. U nguyên phát ở xương sống: Osteoma, osteosarcoma, u xơ, u mỡ, kén xương. U tế bào khổng lồ, nang phình mạch, u tương bào (plasmocytoma), bệnh Hodgkin. 2.3. Các bệnh mất chất khoáng xương: Mất chất khoáng xương có nhiều nguồn gốc, sẽ đưa đến giảm sức chịu t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ THẦN KINH, SỌ NÃO VÀ CỘT SỐNG – PHẦN 2 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ THẦN KINH, SỌ NÃO VÀ CỘT SỐNG – PHẦN 2 4. Các dấu hiệu bất thường của hình ảnh cắt lớp vi tính 4.1. Chấn thương sọ não Ngoài hình ảnh nứt sọ đã phân tích trong phần X quang thường quy, - CLVT còn cho thấy các hình ảnh tụ máu, Tụ máu ngoài màng cứng: Hình thấu kính hai mặt lồi, - Tụ máu dưới màng cứng: Liềm tụ máu hình thấu kính mặt lồi mặt lõm - 4.2. Hình ảnh não úng thuỷ và teo não Não úng thuỷ gây giãn rất lớn các não thất, tương phản với các rãnh cuộn não - xẹp, Teo não có các dấu hiệu song song giữa giãn não thất và giãn các rãnh hồi - não 4.3. Hình ảnh các u não và các hiệu ứng nội sọ Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài - mm đến > 10 cm. Có tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng tỉ trọng so với mô não bình thường. Sau tiêm thuốc cản quang khối u thường ngấm thuốc làm rõ hơn. Dấu hiệu gián tiếp là chèn đẩy các mốc giải phẫu, gây giãn các não thất, lấp - đầy các bể hoặc não thất. Hiệu ứng phù nề mô não quanh u, thường giảm tỉ trọng so với mô não. - 4.4. Áp xe não - Ổ áp xe là ổ hoại tử mô não thường giảm tỉ trọng, ngấm thuốc cản quang ngoại vi ổ áp xe. Có phù nề giảm tỉ trọng quanh ổ áp xe. 4.5. Xuất huyết não - Là ổ tăng tỉ trọng so với mô não. Thường kèm theo hiệu ứng phù nề quanh ổ xuất huyết. 4.6. Nhũn não - Biểu hiện là vùng giảm tỉ trọng so với mô não lành, thường có bờ ít rõ, hình tam giác, nằm trên vùng phân bố của động mạch cấp máu. IV.Chẩn đoán hình ảnh cột sống Mục tiêu học tập 1. Nêu được vai trò của các kỹ thuật hình ảnh khảo sát cột sống và tuỷ sống. 2. Mô tả được hình ảnh bất thường của các bệnh lý cột sống thường gặp 3. Mô tả được hình ảnh bất thường của các bệnh lý tuỷ sống thường gặp 1. Các kỹ thuật hình ảnh khảo sát cột sống 1.1. Phim x quang cột sống Phim x quang cột sống có thể cho biết hẹp hoặc rộng ống sống, phát hiện đặc xương hoặc tiêu xương, hướng đến nguyên nhân u hay nhiểm khuẩn, cho thấy các dấu hiệu thoái hoá cột sống, phát hiện gảy x ương, trật khớp... Phim cột sống cần để lấy mốc các đốt sống trước khi chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và chụp cộng hưởng từ (CHT). 1.2. Chụp tuỷ sống (myelography) Chụp tủy sống đơn thuần gần như không còn chỉ định mà kết hợp với CLVT khi không có cộng hưởng từ. 1.3. Chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp vi tính kết hợp bơm thuốc cản quang trong màng cứng. Trên phim CLVT sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng CLVT khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác. Do vậy chỉ định CLVT trước một bệnh cảnh có tổn thương xương là chủ yếu. Nói chung chụp cắt lớp vi tính kết hợp bơm thuốc cản quang trong màng cứng được chỉ định khi có chống chỉ định cộng h ưởng từ hoặc khi cộng hưởng từ chưa được trang bị. Chụp cộng h ưởng từ sẽ tránh được đưa kim vào màng cứng và tiêm thuốc cản quang vào ống tuỷ. 1.4. Chụp cộng hưởng từ Nghiên cứu dựa trên hình ảnh các lớp cắt đứng dọc (sagital) xung T1 nhất là xung T2. Tuỳ theo bệnh lý cần khảo sát hoặc tuỳ kết quả trên các lớp cắt đứng dọc mà thực hiện các lớp cắt ngang (axial), ở đoạn cột sống nghi ngờ. Có khi bổ sung: lớp cắt vành (mặt phẳng đứng ngang = coronal); xung T1 các tiêm thuốc đối quang từ (gadolinium) để phát hiện các vùng ngấm thuốc; xung xoá mỡ STIR sẽ thấy rõ các tín hiệu bất thường ở xương cột sống. 1.5. Chụp động mạch tuỷ sống Kích thước động mạch cấp máu cho tuỷ sống khá nhỏ, nên cần chụp động mạch khi có các bất thường như dò màng cứng, thông động-tĩnh mạch. Chụp CLVT với máy đa dãy đầu dò (multislice), có tiêm thuốc cản quang iodechỉ cho phép thấy trục động mạch sống trước . 2. Chẩn đoán hình ảnh những bệnh lý chủ yếu của cột sống 2.1. Biến đổi trục Bình thường trên hướng nghiêng cột sống có những đường cong sinh lý: đoạn cổ và đoạn thắt lưng ưỡn, đoạn ngực gù. Các biến đổi trục cột sống trên phim nghiêng được gọi đảo ngược hay là quá mức các đường cong sinh lý. 2.1.1. Đảo ngược đường cong Gù đoạn cổ và đoạn thắt lưng; Ưỡn đoạn ngực; Thẳng bất cứ đoạn nào 2.1.2. Vẹo cột sống: Vẹo sang phải hay trái. Phân biệt vẹo cột sống thực thể, cố định (do ti êu huỷ thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, liệt cơ cạnh cột sống) và vẹo cột sống cơ năng khi có nguyên nhân ngoài cột sống (do khung chậu mất cân đối, bệnh đĩa đệm, bệnh tổ chức cạnh cột sống, thói quen nghề nghiệp...). 2.2. U xương sống Hay gặp nhất là di căn: có thể gặp hình ảnh đốt sống ngà, đốt sống dẹp, đốt sống hình nêm. U nguyên phát ở xương sống: Osteoma, osteosarcoma, u xơ, u mỡ, kén xương. U tế bào khổng lồ, nang phình mạch, u tương bào (plasmocytoma), bệnh Hodgkin. 2.3. Các bệnh mất chất khoáng xương: Mất chất khoáng xương có nhiều nguồn gốc, sẽ đưa đến giảm sức chịu t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0