![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIẾT NIỆU – PHẦN 1
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 532.30 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu học tập 1. Trình bày được lợi ích và hạn chế của các kỹ thuật hình ảnh dùng trong hệ tiết niệu.2. Chỉ định được các kỹ thuật hình ảnh thông dụng trong những bệnh lý thường gặp3. Mô tả được hình ảnh bình thường hệ tiết niệu trên X quang và siêu âm1. Phim hệ tiết niệu (bụng) không chuẩn bị (ASP: abdomen sans preparation)1.1. Mục đích - Tìm các vôi hóa bất thường.- Xem bất thường hệ thống xương.- Tìm hiệu ứng choán chỗ ở ổ bụng: khối u ở sau hoặc trong phúc mạc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIẾT NIỆU – PHẦN 1 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIẾT NIỆU – PHẦN 1I. Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệuMục tiêu học tập1. Trình bày được lợi ích và hạn chế của các kỹ thuật hình ảnh dùng trong hệ tiếtniệu.2. Chỉ định được các kỹ thuật hình ảnh thông dụng trong những bệnh lý thườnggặp3. Mô tả được hình ảnh bình thường hệ tiết niệu trên X quang và siêu âm1. Phim hệ tiết niệu (bụng) không chuẩn bị (ASP: abdomen sans preparation)1.1. Mục đích- Tìm các vôi hóa bất thường.- Xem bất thường hệ thống xương.- Tìm hiệu ứng choán chỗ ở ổ bụng: khối u ở sau hoặc trong phúc mạc đẩy lệch vịtrí hơi trong ruột.- Là phim phải có, trước khi tiến hành các kỹ thuật hình ảnh có chuẩn bị ở ổ bụng1.2. Kỹ thuật- Chuẩn bị bệnh nhân uống thuốc xổ 3 ngày trước, thụt tháo phân tối hôm trước vàsáng hôm sau trước khi chụp.- Phim chụp thẳng, nằm ngửa, từ bờ trên D12 đến hết khớp mu, nín thở.- Khi có triệu chứng về niệu đạo chụp phim tư thế niệu đạo (chếch 450)Có thể bổ sung: chụp khu trú, chụp nghiêng, chụp chếch sau.1.3. Kết quả- Thấy bờ ngoài cơ đáy chậu D12 - L14 đến mào chậu nếu có lớp mỡ ở bờ.- Thấy bóng thận nếu có lớp mỡ quanh thận và phim đúng hằng số (trừ < 8t, già,gầy).- Thấy bóng mờ bầu dục của bàng quang đầy nước tiểu.- Thấy gờ dưới gan, lách.- Thấy cột sống, xương chậu, khớp háng 2 bên.2. Siêu âm (Echographie - Ultrasound) Là phương tiện hình ảnh thăm dò đắc lực nhu mô thận và khoang quanh thận, làkỹ thuật tốt nhất để khám tiền liệt tuyến. Siêu âm Doppler giúp nghiên cứu cácmạch máu thận. Khám bệnh nhân ở tư thế nằm ngữa, chếch hai bên, nghiêng, có thể nằm sấp.Dùng đầu dò có tần số 3.5-5 MHz. Đầu dò sẽ phát và thu sóng siêu âm phản hồi.Hình ảnh siêu âm là hình ảnh cắt lớp hai chiều, đen trắng. Quét đầu dò theo nhiềuhướng khác nhau liên tiếp, ít nhất phải cắt qua hai mặt phẳng tẳng góc nhau: dọcthận và ngang thận, bàng quang. Bệnh nhân nhịn tiểu để khám bàng quang. Siêuâm Doppler để nghiên cứu vận tốc dòng máu, tìm các chỗ hẹp. Siêu âm Dopplermàu để thấy rõ hơn các mạch máu trong cấu trúc và chiều dòng máu. Siêu âm 3chiều, 4 chiều, ích lợi chủ yếu để bổ sung khám thai nhi.Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trungtâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viềntăng âm. Xoang thận, có hình tăng âm (màu trắng) do chứa mỡ, cùng các váchmạch máu và vách đài bể thận nên phản hồi âm nhiều. Khi bể thận có nước tiểu sẽthấy một lớp dịch rỗng âm (không có phản hồi âm) (màu đen) giữa vùng tăng âm.Nhu mô thận giảm âm (màu xám) (phản hồi âm ít) gồm vỏ thận ở phía ngoài, tủythận chính là các tháp Malpighi ở phía trong vỏ thận, giữa các tháp Malpighi làcác cột Bertin thuộc vỏ thận. Ở trẻ em, người gầy phân biệt được tủy - vỏ thận, tủythận giảm âm hơn.+ Ưu điểm:- Kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, chi phí thấp.- Hiệu quả tốt.- Có thể tái khám nhiều lần.- Có thể thực hiện tại giường bệnh.- Không có hại cho sức khỏe.- Siêu âm có thể xem hình thái thận theo 3 chiều không gian, thấy được các khối Uở nhu mô, có thể phân biệt đ ược khối đặc hay khối lỏng, có thể thấy được khoangquanh thận.- Siêu âm có thể thấy niệu quản đoạn đầu sát bể thận & đoạn niệu quản th ành bàngquang.- Siêu âm thấy thành bàng quang, lòng bàng quang, qua bàng quang có th ể thấyđược tiền liệt tuyến.+ Hạn chế:- Lệ thuộc trình độ người khám- Lệ thuộc chất lượng máy siêu âm.- Lệ thuộc bệnh nhân (vóc dáng, hợp tác)- Siêu âm không thấy được đài bể thận niệu quản khi không giãn. Không đánh giáđược chức năng thận.- Chẩn đoán giãn đường bài xuất nhạy, nhưng có âm tính giả & dương tính giả.3. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (NĐTM) (UIV: Urographie intraveineuse)3.1. Kỹ thuật- Chuẩn bị bệnh nhân: thụt tháo phân sạch ruột là yếu tố quan trọng ảnh h ưởngchất lượng phim.- Nên nhịn ăn uống 3 - 6 giờ trước khi chụp để nước tiểu cô đặc thuốc cản quang.- Một số trường hợp không nên nhịn uống như suy thận, bệnh Kahler.- Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị ngay trước khi chụp NĐTM.- Thuốc cản quang iode: loại tan trong n ước có độ thấm thấu cao ví dụ nh ưUrografin 370mg I/ml, Télébrix 370mg I/ml hoặc có độ thẩm thấu thấp ví dụ như(Ultravist 300mg I/ml, opamiron 370mg I/ml. Liều lượng 1ml - 2ml/1kg cân nặng,không vượt quá 3ml/kg. Hạn chế chỉ định đối với trẻ em dưới 2 tuần & trên 70 tuổi. Phụ nữ ở tuổi sinhsản chỉ định chụp NĐTM trong nữa đầu ch u kỳ kinh nguyệt, tránh có thai màkhông biết gây nhiễm xạ bào thai. Hai lần chụp có thuốc cản quang tiêm mạch máu phải cách nhau trên 5 ngày. Cần lưu ý các yếu tố nguy cơ như dị ứng thuốc có iode: tiền sử dị ứng, suy tim,cao huyết áp, xơ gan, hội chứng thận hư, suy thận. Nếu bệnh nhân có các yếu tốnguy cơ, phải cho thuốc phòng ngừa, tốt nhất là 3 ngày trước (ví dụ: phối hợpcélestène, polarami ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIẾT NIỆU – PHẦN 1 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIẾT NIỆU – PHẦN 1I. Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệuMục tiêu học tập1. Trình bày được lợi ích và hạn chế của các kỹ thuật hình ảnh dùng trong hệ tiếtniệu.2. Chỉ định được các kỹ thuật hình ảnh thông dụng trong những bệnh lý thườnggặp3. Mô tả được hình ảnh bình thường hệ tiết niệu trên X quang và siêu âm1. Phim hệ tiết niệu (bụng) không chuẩn bị (ASP: abdomen sans preparation)1.1. Mục đích- Tìm các vôi hóa bất thường.- Xem bất thường hệ thống xương.- Tìm hiệu ứng choán chỗ ở ổ bụng: khối u ở sau hoặc trong phúc mạc đẩy lệch vịtrí hơi trong ruột.- Là phim phải có, trước khi tiến hành các kỹ thuật hình ảnh có chuẩn bị ở ổ bụng1.2. Kỹ thuật- Chuẩn bị bệnh nhân uống thuốc xổ 3 ngày trước, thụt tháo phân tối hôm trước vàsáng hôm sau trước khi chụp.- Phim chụp thẳng, nằm ngửa, từ bờ trên D12 đến hết khớp mu, nín thở.- Khi có triệu chứng về niệu đạo chụp phim tư thế niệu đạo (chếch 450)Có thể bổ sung: chụp khu trú, chụp nghiêng, chụp chếch sau.1.3. Kết quả- Thấy bờ ngoài cơ đáy chậu D12 - L14 đến mào chậu nếu có lớp mỡ ở bờ.- Thấy bóng thận nếu có lớp mỡ quanh thận và phim đúng hằng số (trừ < 8t, già,gầy).- Thấy bóng mờ bầu dục của bàng quang đầy nước tiểu.- Thấy gờ dưới gan, lách.- Thấy cột sống, xương chậu, khớp háng 2 bên.2. Siêu âm (Echographie - Ultrasound) Là phương tiện hình ảnh thăm dò đắc lực nhu mô thận và khoang quanh thận, làkỹ thuật tốt nhất để khám tiền liệt tuyến. Siêu âm Doppler giúp nghiên cứu cácmạch máu thận. Khám bệnh nhân ở tư thế nằm ngữa, chếch hai bên, nghiêng, có thể nằm sấp.Dùng đầu dò có tần số 3.5-5 MHz. Đầu dò sẽ phát và thu sóng siêu âm phản hồi.Hình ảnh siêu âm là hình ảnh cắt lớp hai chiều, đen trắng. Quét đầu dò theo nhiềuhướng khác nhau liên tiếp, ít nhất phải cắt qua hai mặt phẳng tẳng góc nhau: dọcthận và ngang thận, bàng quang. Bệnh nhân nhịn tiểu để khám bàng quang. Siêuâm Doppler để nghiên cứu vận tốc dòng máu, tìm các chỗ hẹp. Siêu âm Dopplermàu để thấy rõ hơn các mạch máu trong cấu trúc và chiều dòng máu. Siêu âm 3chiều, 4 chiều, ích lợi chủ yếu để bổ sung khám thai nhi.Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trungtâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viềntăng âm. Xoang thận, có hình tăng âm (màu trắng) do chứa mỡ, cùng các váchmạch máu và vách đài bể thận nên phản hồi âm nhiều. Khi bể thận có nước tiểu sẽthấy một lớp dịch rỗng âm (không có phản hồi âm) (màu đen) giữa vùng tăng âm.Nhu mô thận giảm âm (màu xám) (phản hồi âm ít) gồm vỏ thận ở phía ngoài, tủythận chính là các tháp Malpighi ở phía trong vỏ thận, giữa các tháp Malpighi làcác cột Bertin thuộc vỏ thận. Ở trẻ em, người gầy phân biệt được tủy - vỏ thận, tủythận giảm âm hơn.+ Ưu điểm:- Kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, chi phí thấp.- Hiệu quả tốt.- Có thể tái khám nhiều lần.- Có thể thực hiện tại giường bệnh.- Không có hại cho sức khỏe.- Siêu âm có thể xem hình thái thận theo 3 chiều không gian, thấy được các khối Uở nhu mô, có thể phân biệt đ ược khối đặc hay khối lỏng, có thể thấy được khoangquanh thận.- Siêu âm có thể thấy niệu quản đoạn đầu sát bể thận & đoạn niệu quản th ành bàngquang.- Siêu âm thấy thành bàng quang, lòng bàng quang, qua bàng quang có th ể thấyđược tiền liệt tuyến.+ Hạn chế:- Lệ thuộc trình độ người khám- Lệ thuộc chất lượng máy siêu âm.- Lệ thuộc bệnh nhân (vóc dáng, hợp tác)- Siêu âm không thấy được đài bể thận niệu quản khi không giãn. Không đánh giáđược chức năng thận.- Chẩn đoán giãn đường bài xuất nhạy, nhưng có âm tính giả & dương tính giả.3. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (NĐTM) (UIV: Urographie intraveineuse)3.1. Kỹ thuật- Chuẩn bị bệnh nhân: thụt tháo phân sạch ruột là yếu tố quan trọng ảnh h ưởngchất lượng phim.- Nên nhịn ăn uống 3 - 6 giờ trước khi chụp để nước tiểu cô đặc thuốc cản quang.- Một số trường hợp không nên nhịn uống như suy thận, bệnh Kahler.- Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị ngay trước khi chụp NĐTM.- Thuốc cản quang iode: loại tan trong n ước có độ thấm thấu cao ví dụ nh ưUrografin 370mg I/ml, Télébrix 370mg I/ml hoặc có độ thẩm thấu thấp ví dụ như(Ultravist 300mg I/ml, opamiron 370mg I/ml. Liều lượng 1ml - 2ml/1kg cân nặng,không vượt quá 3ml/kg. Hạn chế chỉ định đối với trẻ em dưới 2 tuần & trên 70 tuổi. Phụ nữ ở tuổi sinhsản chỉ định chụp NĐTM trong nữa đầu ch u kỳ kinh nguyệt, tránh có thai màkhông biết gây nhiễm xạ bào thai. Hai lần chụp có thuốc cản quang tiêm mạch máu phải cách nhau trên 5 ngày. Cần lưu ý các yếu tố nguy cơ như dị ứng thuốc có iode: tiền sử dị ứng, suy tim,cao huyết áp, xơ gan, hội chứng thận hư, suy thận. Nếu bệnh nhân có các yếu tốnguy cơ, phải cho thuốc phòng ngừa, tốt nhất là 3 ngày trước (ví dụ: phối hợpcélestène, polarami ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0