Danh mục

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIÊU HÓA – PHẦN 1

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 292.83 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm (positive or negative contrast media) vào bên trong lòng ống để thấy được bề mặt: chụp thực quản, dạ dày, ruột. Đó chính là phương pháp chụp X quang thường quy có chuẩn bị hay có sửa soạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIÊU HÓA – PHẦN 1 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ TIÊU HÓA – PHẦN 1A.CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH THƯỜNG QUY HỆ TIÊU HOÁMục tiêu học tập 1. Phân tích được vai trò của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đối vớihệ tiêu hoá. 2.Trình bày được hình ảnh cơ bản của các loại tổn thương ở bộ máy tiêuhóaI. Nguyên lý chẩn đoán hình ảnh hệ tiêu hoá- Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiênkhông thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dươnghoặc âm (positive or negative contrast media) vào bên trong lòng ống để thấy đượcbề mặt: chụp thực quản, dạ dày, ruột. Đó chính là phương pháp chụp X quangthường quy có chuẩn bị hay có sửa soạn.- Hoặc đối với ống có lỗ thông tự nhiên (miệng, thanh quản, hậu môn) người ta sẽđưa ống soi mềm (endofibroscopy) vào để xem trực tiếp tổn thương hoặc sinhthiết: nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng, đại tràng. Hiện nay đây là phương phápthay thế gần như toàn bộ các kỹ thuật chụp X quang có chuẩn bị.- Đối với các tuyến tiêu hóa như: nước bọt, gan mật, tụy và các tạng đặc nói chungthì các phương pháp hình ảnh cắt lớp (siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ) rấtcó hiệu quả hơn trong đánh giá tổng thể, tương quan hoặc chi tiết của các tạng đặc.Các phương pháp này không những đem lại các thông tin chẩn đoán cho tạng đặcmà còn cả tạng rỗng, do vậy càng ngày càng được chỉ định nhiều hơn.II. Các dấu hiệu bệnh lý cơ bản trên phim X quang thường quyTrên nguyên lý đối quang được đưa vào ống tiêu hoá trong X quang thường quy tacó thể thấy2.1 Tăng độ cản quang (hyperdensity): khi ta thấy một vùng trắng hơn so với mứcbình thường của chính nó. Chính là các ổ đọng thuốc ở trong ống tiêu hoá.2.2 Giảm độ cản quang (hypodensity): còn gọi là hình quá sáng, biểu hiện mộtvùng xám hơn mức bình thường của nó. Chính là hình khuyết sáng.2.3 Hình khuyết: có thể gặp trong các tạng rỗng, là hình xâm nhập vào lòng ốngtiêu hóa hoặc trong các xoang của cơ thể làm cho thuốc cản quang không ngấmđược. Do các nguyên nhân sau:- Hình chèn ép từ bên ngoài: gây ra triệu chứng đẩy khu trú, việc chẩn đoán sẽ dựatrên góc nối để phân biệt. - Hình khối u ở trong hay ở ngoài thành ống, u ở trong thành góc nối là gócnhọn; ở ngoài thành là góc tù. Dựa trên tâm của cung tròn so với thành: tâm ởtrong là trong thành, tâm ở ngoài là ngoài thành.2.4 Hình lồi: là hình xâm lấn vào trong thành ống tiêu hóa, tương ứng là - Các ổ loét - Túi thừa tạo nên cái túi và thuốc cản quang sẽ chui vào. Ta dễ thấy hìnhnày khi chụp tiếp tuyến hay chụp nghiêng.2.5 Hình nhiễm cứng: là hình ảnh mất sóng nhu động bình thường, gồm nhiều loại- nhiễm cứng giới hạn- nhiễm cứng lan toả- nhiễm cứng bậc thang- nhiễm cứng trên các ổ loét, sùi2.6 Hình hơi dịch: hơi ở trên, dịch dưới và mức hơi dịch nằm ngang, hình này chỉthấy khi chùm tia đi song song với mức dịch, cho dù ở bất kỳ tư thế nào.III.Hình ảnh X quang thực quản1. Kỹ thuật khám X quang thực quảnCho bệnh nhân uống thuốc cản quang loại dịch treo Barít, hoặc loại cản quang cóiốt tan trong nước. Uống từng ngụm để chụp từng đoạn, nhiều tư thế sau đó chụptoàn bộ thực quản.2. Hình ảnh thực quản bình thườngThực quản bình thường có bờ rõ nét, các nếp niêm mạc chạy song song nhau,được chia làm ba đoạn:- Đoạn cổ ngắn,- Đoạn ngực dài nhất, nằm sát bờ sau tim, có hai dấu ấn của động mạch chủ và phếquản gốc trái đè vào,- Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặtsau - trong phình vị lớn dạ dày và tạo với phần này một góc nhọn đó là góc His, cóchức năng chống trào ngược dạ dày - thực quản.3. Các dấu hiệu bệnh lý thực quản thường gặp- Rối loạn vận động thực quản:+ Rối loạn chức năng do sóng thứ cấp xuất phát từ phần dưới thực quản ngực, đingược dần lên cao gọi là phản nhu động.+ Rối loạn chức năng do sóng nhiều tầng: tạo nên những chổ lõm sâu do nhiềutầng nhu động gặp nhau dọc theo chiều dài thực quản.+ Các tổn thương thực thể:Hình hẹp thắt: là dấu hiệu thường gặp.Hẹp trong ca ác tính, hình sợi chỉ, lệch trục, bờ không đều, chổ nối giữa tổnthương và lành chuyển đổi đột ngột.Hẹp trong ca lành tính, thẳng trục, bờ đều, chổ nối tổn thương và lành chuyển đổitừ từ.Hình khuyết: Là hình xâm nhập vào lòng thực quản hoặc bị đè ép từ ngoài vào tạonên hình khuyết sáng bờ đều hoặc nham nhở tuỳ nguyên nhân.Hình ổ loét: Là những hình lồi, đục khoét ra thành thực quản tạo nên ổ đọng thuốcb: Ổ loét thực quản hình thấu kính (nhìn nghiêng và nhìn thẳng)c: Hình khuyết bờ không đều – ác tínhd: Hình khuyết bờ đều - lành tínhe: Hình khuyết do chèn từ ngoài.IV. Hình ảnh X quang dạ dày1. Kỹ thuật khám X quang dạ dàyĐể khám dạ dày trên hình ảnh X quang ta cho bệnh nhân uống baryte với số lượngtừ 250 - 300ml. Tùy theo tuổi của bệnh nhân và tình t ...

Tài liệu được xem nhiều: