Danh mục

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ XƯƠNG KHỚP – PHẦN 1

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 344.42 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích vai trò của các kỹ thuật hình ảnh đối với hệ vận động: xương khớp và mô mềm.2. Cấu trúc giải phẫu xương bình thường trên hình ảnh X quang.1. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh xương khớp mô mềm1.1. X quang thường quy (Conventional Radiography) Các kỹ thuật chụp X quang thường quy hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả. Từ gãy xương trong chấn thương cho đến các bệnh lý nhiễm trùng, ký sinh trùng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ XƯƠNG KHỚP – PHẦN 1 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỆ XƯƠNG KHỚP – PHẦN 1I. Các kỹ thuật hình ảnh xương khớp và mô mềm và giải phẫu X quangxương khớpMục tiêu học tập1. Phân tích vai trò của các kỹ thuật hình ảnh đối với hệ vận động: xương khớp vàmô mềm.2. Cấu trúc giải phẫu xương bình thường trên hình ảnh X quang.1. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh xương khớp mô mềm1.1. X quang thường quy (Conventional Radiography) Các kỹ thuật chụp X quang th ường quy hay còn gọi là quy ước, hầu như kinhđiển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả. Từgãy xương trong chấn thương cho đến các bệnh lý nhiễm trùng, ký sinh trùng, cácloại u xương lành và ác tính, X quang xương đã có thể chẩn đoán được nhiềutrường hợp. Do đó chỉ định chụp X quang xương là một lựa chọn hàng đầu.Trên nguyên tắc chụp X quang theo các tư thế:- Chụp xương từng bộ phận cơ thể theo các mặt phẳng không gian 3 chiều: thẳng(Face), nghiêng (Profil), và theo trục (Axial) đối với một số xương.- Chụp cột sống từng vùng: cổ- bản lề chẫm cổ, ngực, lưng, cùng cụt.- Chụp X quang xương phóng đại trực tiếp một vùng.- Chụp X quang xương với tư thế động (Radiographie dynamique), gấp tối đa,duỗi tối đa.- Chụp ổ khớp có bơm thuốc cản quang (Arthrography). Đánh giá đ ược các tổnthương trong khớp.1.2. Siêu âm (Ultrasound - Echographie) Siêu âm là chỉ định thứ hai cho hệ vận động, là chỉ định hàng đầu đối với mômềm. Sử dụng các đầu dò tần số từ 5 - 10MHz, với độ phân giải nông ta có thểkhảo sát mô mềm, màng xương rất hiệu quả. Hạn chế là không xem được môxương.- Mode 2D: Đánh giá các cấu trúc từ da, mô dưới da bình thường hay bất thường,hình thái của cân cơ, các khoang.- Cấu trúc của màng xương, dưới màng xương và một phần nông của mô xương(vỏ xương). Khi có tổn thương xương, ta có thể đánh giá thêm các cấu trúc bêntrong tổn thương.- Ổ khớp, siêu âm chỉ đánh giá bề mặt tiếp cận với cân cơ, chổ bám tận của cácdây chằng, bao hoạt dịch.- Các mode Doppler, Power, Harmonic Tissue đánh giá thêm t ình trạng phân bốmạch máu, tưới máu của mô góp phần chẩn đoán bản chất của tổn thương.1.3. Cắt lớp vi tính (CLVT - Computed Tomography Scanner) Thay vì chỉ có 4 đậm độ cơ bản trên X quang qui ước, CLVT đo được gần 4000đậm độ xám gọi là đơn vị Hounsfield (HU), đây là một phương pháp hình ảnh khátối ưu cho hệ vận động.- Đánh giá được các cấu trúc của mô xương chi tiết về hình thái, đo được tỉ trọnggóp phần đánh giá bản chất của tổn th ương xương mà các kỹ thuật khác khônglàm được.- Đánh giá cấu trúc của ổ khớp, hoặc ổ khớp có bơm thuốc cản quang(Arthroscaner).- Nhờ các thuật toán đo tỉ trọng, CLVT còn đo được khoáng xương QCT(Quantitative computed tomography), phát hiện chính xác loãng xương.- Khi có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch, CLVT còn đánh giá được các tổnthương của mô mềm, đánh giá tình trạng xâm lấn của tổn thương từ xương, màngxương hoặc các tổn thương từ nơi khác di căn đến. Kỹ thuật X quang cắt lớp vi tính mạch máu (CTA): Tiêm nhanh chất cản quangvà cắt lớp tức thì, dưới sự hỗ trợ xử lý của máy vi tính. Ta có thể hiển thị to àn bộhệ mạch máu chi phối, với các máy CLVT đa lớp cắt (Multislices CT) cho phépchụp và tái tạo hình ảnh các mạch máu rất chi tiết, do đó CTA đã thay thế các kỹthuật chụp mạch thường quy trong chẩn đoán các bệnh lý có liên quan đến mạch.1.4. Chụp nhấp nháy (Scintigraphie) Với các chất phóng xạ đ ưa vào cơ thể, nhờ một thiết bị đo lường bức xạ, ghi lạihình ảnh, chúng ta thăm dò sự di chuyển và chụp ở bên ngoài cùng lúc sự phân bốvận tốc đào thải. Tiêm chất phóng xạ hoạt động (Radioactif) trong tĩnh mạch haytrong màng cứng tùy theo kỹ thuật và thông tin cần tìm kiếm chất phóng xạ này sẽcố định trong tổn thương. Ưu điểm của kỹ thuật này là có thể đánh giá thêm phầnchức năng của các thuỳ não, tiểu não. Các kỹ thuật hiện đại như PET, SPECT đãbổ sung hoàn thiện cho chẩn đoán hệ vận động.- SPECT (Single photon emission computed tomography): phát hi ện loãng xươngrất nhạy cao nhất là ở đầu xa của xương quay.- DER (Dual energy radiography): đó là phương pháp dùng X quang số hoá đểđịnh lượng, phát hiện loãng xương.1.5. Chụp mạch máu (Angiography) Tiêm chất cản quang Iode tan trong nước vào động mạch, sau khi chích trực tiếphoặc gián tiếp qua Catheter (sonde). Từ đó đánh giá mạch phân bố cho hệ x ương,mô mềm bình thường hay bệnh lý, góp phần chẩn đoán u lành hoặc u ác củaxương, là nền tảng của can thiệp mạch.Kỹ thuật chụp động mạch trực và gián tiếp dần dần thay thế bởi chụp mạch máusố hóa như chụp mạch CLVT (CTA), chụp mạch CHT (MRA).1.6. Cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI) Khác với phương pháp CLVT, tạo ảnh cộng hưởng từ (CHT) liên quan tới hạtnhân nguyên tử Hydro (proton Hydrogen) trong cơ thể và mối tương quan của nóvới môi trường sinh hóa xung quanh như nư ...

Tài liệu được xem nhiều: