Danh mục

Chẩn đoán hình ảnh - X.Quang Viêm xương tủy

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 102.90 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một bệnh tổn thương xương có nhiễm khuẩn.- Nguyên nhân: Chủ yếu hay gặp do tụ cầu vàng, ngoài ra có thể gặp do liên cầu, vi khuẩn Gram (-), Vi khuẩn Gram(+), Eccoli, Klebciella, phong, virut ...- Đường vào có thể trực tiếp (do gẫy xương hở), có thể là đường máu, qua ống nuôi xương.- Tuổi: Thường gặp ở người trẻ, đặc biệt là tuổi 15.- Giới: Tỷ lệ nam / nữ = 2/1 - Có thể gặp 30 - 40 % trong các bệnh nhân tiểu đường- Thường khu trú ở hành xương nơi có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán hình ảnh - X.Quang Viêm xương tủy Chẩn đoán hình ảnh X.Quang Viêm xương tủy- Là một bệnh tổn thương xương có nhiễm khuẩn.- Nguyên nhân: Chủ yếu hay gặp do tụ cầu vàng, ngoài ra có thể gặp do liên cầu, vi khuẩnGram (-), Vi khuẩn Gram(+), Eccoli, Klebciella, phong, virut ...- Đường vào có thể trực tiếp (do gẫy xương hở), có thể là đường máu, qua ống nuôixương.- Tuổi: Thường gặp ở người trẻ, đặc biệt là tuổi 15.- Giới: Tỷ lệ nam / nữ = 2/1- Có thể gặp 30 - 40 % trong các bệnh nhân tiểu đường- Thường khu trú ở hành xương nơi có mạng mạch máu phong phú của đầu xương dài (gầngối xa khủy)- Trong viêm xương tủy, toàn thể các phần của xương như màng xương, vỏ xương, xươngxốp, tủy xương đều bị tổn thương.- Lâm sàng và cận lâm sàng:+ Viêm xương tủy cấp: Xuất hiện đột ngột bằng triệu chứng đau xương đau nhiều và khutrú trong một vùng, sốt, bạch cầu tăng nhất là bạch cầu đa nhân trung tính.+ Viêm xương tủy mãn tính: BN đau xương khu trú trong một vùng, có hội chứng nhiễmtrùng.1./ Chẩn đoán hình ảnh:a/ X.quang thường quy.- Thể điển hình có 4 dấu hiệu tổn thương.*/ Loãng xương: Là dấu hiệu sớm của viêm xương tủy (biểu hiện mất vôi nhẹ, đường bờkhông rõ). Vị trí: Thường ở vùng hành xương.*/ Hình ổ mủ: Là hình khuyết sáng của ổ ap xe, có thể có 1 hoặc nhiều ổ, bên trong có thểcó mảnh xương chết.*/ Mảnh xương chết: Mảnh xương chết có đậm độ giảm hơn hặc bằng xương lành, Luônnằm bên trong ổ mủ, chỉ có thể thấy rõ được sau 5 - 6 tháng.*/ Hình đặc xương và phản ứng màng xương: Màng xương mờ đậm, bao quanh vùng tiêuxương, phản ứng màng xương xuất hiện có thể làm hẹp ống tủy hoặc phình to.Những hình ảnh đó còn có thể thấy ở bờ các vùng viêm xương mãn tính đã được phẫuthuật nạo vét và là bằng chứng cho sự lan rộng của tổn thương nhiễm trùng.b/ CT: Có giá trị đánh giá mảnh xương chết tốt hơn XQ, khi đã có mảnh xương chết đượcphép chẩn đoán xác định “cốt tủy viêm”.c./ Siêu âm: Siêu âm tìm ổ áp xe dưới màng xương ở trẻ em.2./ Chẩn đoán giai đoạn:a/ Giai đoạn khởi phát.- Thường chưa thấy thay đổi trên xương, nếu có chỉ là mất vôi nhẹ và phản ứng màngxương nhẹ.b/ Giai đoạn toàn phát: (giai đoạn 3 - 5 tuần sau)- Xuất hiện hình tiêu xương, khuyết xương. Các vùng xương xốp sớm bị hơn vùng xươngđặc.c/Giai đoạn muộn: (Sau điều trị)- Các tổn thương xương điển hình, đuờng bờ xương lồi lõm không đều.3./ Các thể lâm sàng không điển hình.a/ Thể Abcess Brodie:- Thường gặp ở người lớn.- vị trí thường gặp là ở hành xương của các xương dài.- X.quang: Là ổ khuyết sáng, bờ dầy, không có mảnh xương chết bên trong.- Dễ chẩn đoán nhầm với U xương dạng xương.b./ Thể tiêu hủy:- Gặp ở xương ngắn, xương dẹt: Như xương sườn, xương chậu, xương sọ...- X.quang: Chủ yếu là hình ảnh tiêu xương, rất sáng, rõ. Không có mảnh xương chết bịđóng khung (theo Schinz, hình ảnh giống lao xương).- các dấu hiệu khác kín đáo.c/ Thể viêm xương tủy ở đầu xương: Mủ tràn vào ổ khớp, phá khớp.- Khe khớp rộng, có thể bị chật khớp.- Khi tổn thương ở khớp háng: Chỏm xương đùi có thể chui vào khung chậu.- Nếu được điều trị khỏi thì để lại di chứng: Đầu xương bị dẹt, trật khớp nhẹ, xương xốp bịđặc ở đầu xương.d/ Thể viêm xương tủy trẻ sơ sinh:- Xuất hiện ở nhiều xương, chủ yếu xương dài.- Chẩn đoán viêm xương tủy cho trẻ nhỏ sớm bằng siêu âm tìm hình ảnh áp xe dưới màngxương (là ổ dịch dưới màng xương).e/ Viêm xương tủy thể giả u:- Còn gọi là cốt tủy viêm xơ hóa, thường gặp ở những xương dài viêm mạn tính- Hình mọc thêm xương rất nhiều.- Dễ nhầm với u xương ác tính thể đặc xương. Cần theo dõi tiến triển và kết hợp lâm sàng,GPB.f/ Thể viêm xương tủy/ Bệnh nhân đái tháo đường:- Tổn thương là viêm xương dạng tiêu hủy. Thường gặp ở xương chi.4./ Chẩn đoán phân biệt:a./ Thể điển hình cần chẩn đoán phân biệt:*/Viêm xương do lao:- Có các thể loãng xương, đặc xương, dầy xương. Nhưng chủ yếu là loãng xương ở hànhxương dài.*/ Viêm xương do giang mai: Viêm sụn, dải sáng hành xương, lan tỏa đối xứng.*/ U nguyên bào sụn: ở đầu xương dài, có thể ở xương gót, bả vai. Tổn thương khuyếtxương ranh giới rõ, bờ đều hoặc không đều- Vùng không cản quang có nhiều hình lấm tấm vôi hóa, bờ viền nhiều vòng đậm, 50%trường hợp có phản ứng màng xương.*/ U xơ không tạo xương: Phát hiện tình cờ ở hành xương có những vùng không cảnquang hình bầu dục, trục lớn thẳng đứng. Có đường viền trong là các viền xơ, đường viềnngoài là lớp vỏ mỏng lồi.b/ Thể không điển hình:*/ Thể Abcess Brodie: Cần chẩn đoán phân biệt với Saccom xương.- Không sốt, đau nhiều về đêm, dùng Aspirin thì đỡ đau. Gặp ở xương đùi, chầy, cột sống.*/ Cốt tủy viêm thể giả u: Cần chẩn đoán phân biệt với Saccom Ewing:- Là tổn thương phá vỡ tủy xương, di căn khắp nơi như Xg sọ, Xg sườn, cột sống, Xgchậu.- Giai đoạn sớm trên phim có hình vệt sáng đi từ ống tủy lan ra thân xương ...

Tài liệu được xem nhiều: