CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT – PHẦN 3
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.56 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khác với cận thị là có sự tăng độ cận theo tuổi ở lức trưởng thành và có thể là trạng thái bệnh lý (cận thị bệnh), viễn thị chỉ đơn thuần là tật khúc xạ. Theo tuổi lớn lên của trẻ em, viễn thị lại giảm số đi do trục nhãn cầu dài thêm. Mắt viễn thị có tiêu điểm sau ở phía sau võng mạc do đó người viễn thị sẽ dùng lực điều tiết đưa ảnh về phía trước, tới võng mạc để nhìn cho rõ. Người trẻ tuổi với khả năng điều tiết tốt có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT – PHẦN 3 CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT – PHẦN 3b. Viễn thị (hyperopie hoặc hypermetropie).Khác với cận thị là có sự tăng độ cận theo tuổi ở lức trưởng thành và có thể làtrạng thái bệnh lý (cận thị bệnh), viễn thị chỉ đơn thuần là tật khúc xạ. Theo tuổilớn lên của trẻ em, viễn thị lại giảm số đi do trục nhãn cầu dài thêm.Mắt viễn thị có tiêu điểm sau ở phía sau võng mạc do đó người viễn thị sẽ dùnglực điều tiết đưa ảnh về phía trước, tới võng mạc để nhìn cho rõ. Người trẻ tuổi vớikhả năng điều tiết tốt có thể dùng hoàn toàn lực điều tiết để bù trừ cho tật khúc xạviễn thị nhưng khi lớn tuổi (trên 40 tuổi), khả năng điều tiết kém đi khi đó viễn thịsẽ biểu hiện trên lâm sàng. Do phải điều tiết liên tục để bù trừ độ viễn thị cho nênngười viễn thị hay kêu mỏi mắt, mắt bị đỏ, chảy nước mắt (mà không phải do tắclệ đạo), viêm bờ mi, có thể gặp lác trong. Tình trạng này chỉ có thể khắc phụcđược bằng kính hội tụ (kính lão, kính viễn).Như vậy cũng như mắt cận thị, mắt viễn thị sẽ có một dãy ba bốn số kính liềnnhau cho thị lực tốt nhất nhưng điều khác với mắt cận là ở đây chúng ta lại chọnlấy số kính cao nhất trong dãy đó. Với số kính này ảnh sẽ được đưa về đúng võngmạc mà mắt bệnh nhân không cần phải điều tiết thêm. Theo tuổi tác, lực điều tiếtcàng ngày càng kém đi, số kính viễn sẽ dần phải tăng lên.c. Loạn thị:Bệnh nhân loạn thị có thể có 3 triệu chứng chủ yếu: - Nhìn mờ: Thị lực kém ở mọi cự ly gây ra mỏi mắt, khó chịu. - Song thị: Loạn thị là nguyên nhân hay gặp nhất của song thị một mắt. - Quáng mắt: Anh sáng mặt trời làm mắt quáng, rất khó chịu.Loạn thị chủ yếu là do giác mạc có độ cong không đều ví dụ kinh tuyến ngang cóbán kính độ cong khác với kinh tuyến đứng. Khuyết tật này sẽ làm cho ảnh củamột điểm không phải là một điểm mà là hai đường thẳng vuông góc với nhau, tagọi đó là hai đường tiêu. Kinh tuyến đứng của giác mạc có ảnh là một đường tiêunằm ngang. Kinh tuyến ngang của giác mạc có ảnh là một đường tiêu đứng dọc.Tuỳ theo vị trí tương quan giữa các đường tiêu này mà ta có:- Loạn thị thuận: Kinh tuyến đứng có độ cong cao hơn (khúc xạ mạnh hơn) tức làđường tiêu nằm ngang nằm ở phía trước đường tiêu đường dọc. Đây là loại loạnthị hay gặp nhất. Loạn thị ngược: Kinh tuyến ngang có độ cong cao hơn (khúc xạ mạnh-hơn), tức là đường tiêu đứng dọc nằm ở phía trước đường tiêu ngang.Theo vị trí của các đường tiêu so với võng mạc người ta phân ra các kiểu loạn thị:- Loạn thị cận: Hai đường tiêu đều ở trước võng mạc.- Loạn thị viễn: Hai đường tiêu đều ở sau võng mạc- Loạn thị hỗn hợp: Một đường tiêu ở trước, một đường tiêu ở sau võng mạcỞ người bình thường cũng có loạn thị nh ưng chênh lệch khúc xạ giữa 2 kinh tuyếncủa giác mạc chỉ ở mức nhỏ hơn 0,75 diôp. Khi mức chênh lệch đó lớn hơn 0,75Dthì loạn thị có thể phải được điều chỉnh với kính trụ vì kính trụ cho phép điềuchỉnh độ khúc xạ của từng kinh tuyến. Nói chung loạn thị không tiến triển, loạn thịnhẹ có thể không cần điều chỉnh vì ít gây khó chịu nhưng với loạn thị nặng thì thịlực giảm, chỉ có dùng kính thường xuyên mới làm cho thị lực tăng.b. Lão thị: Ơ người lớn tuổi, thể thuỷ tinh giảm sức đàn hồi, cơ thể mi bị yếukhông làm chùng được các dây chằng Zinn. Những yếu tố này đưa đếu hậu quả làlực khúc xạ chung của mắt yếu đi tức là ảnh ngày càng bị đưa lùi xa về phía sauvõng mạc.Trên lâm sàng, ở người bình thường tới khoảng 45 tuổi thì mắt nhìn gần trở nênkhó khăn, phải để sách báo ra xa mắt hơn bình thường và cần phải có đèn sángmới đọc được. Để khắc phục tình trạng này chỉ có cách dùng kính cầu hội tụ (kínhlão). Nếu mắt viễn thị thì tình trạng trên gặp ở tuổi sớm hơn và nếu cận thị thìmuộn hơn, thậm chí nếu cận ≥ 4D sẽ không cần phải dùng kính lão để đọc sách.Nhìn chung số kính lão cho người chính thị như sau : 45 tuổi dùng kính + 0,5D 50 tuổi dùng kính + 1D 55 tuổi dùng kính + 2D 60 tuổi dùng kính + 2,5D 65 tuổi dùng kính + 3D 70 tuổi dùng kính + 4DCác số kính có thể khác đi tuỳ tình trạng lão suy, tuỳ công việc phải đọc viết ít haynhiều .v.v…c. Giác mạc đục: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng kém trong suốt củagiác mạc.- Viêm loét giác mạc để lại sẹo, sẹo có thể dày mỏng rộng hẹp tuỳ theo quá trìnhviêm loét sâu hay nông, rộng hay hẹp, lâu hay mau…- Sang chấn phẫu thuật trên nhãn cầu: Lớp bào nội mô lót ở mặt sau giác mạc cótầm quan trọng đặc biệt đối với sự trong suốt của giác mạc rất dễ bị tổn th ương khicó sự va chạm cơ học, khi mở nhãn cầu quá lâu. Số lượng tế bào nội mô là hằngđịnh, khi có tổn thương, các tế nào nội mô của vùng lành sẽ dát phẳng thêm để lấydiện tích bù vào chỗ thiếu hụt. Tổn thương quá nhiều tế bào nội mô đến mức mấtbù sẽ gây đục giác mạc.- Loạn dưỡng giác mạc: Có hai nhóm căn nguyên chính gây loạn dưỡng và hậuquả sẽ là đục ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT – PHẦN 3 CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT – PHẦN 3b. Viễn thị (hyperopie hoặc hypermetropie).Khác với cận thị là có sự tăng độ cận theo tuổi ở lức trưởng thành và có thể làtrạng thái bệnh lý (cận thị bệnh), viễn thị chỉ đơn thuần là tật khúc xạ. Theo tuổilớn lên của trẻ em, viễn thị lại giảm số đi do trục nhãn cầu dài thêm.Mắt viễn thị có tiêu điểm sau ở phía sau võng mạc do đó người viễn thị sẽ dùnglực điều tiết đưa ảnh về phía trước, tới võng mạc để nhìn cho rõ. Người trẻ tuổi vớikhả năng điều tiết tốt có thể dùng hoàn toàn lực điều tiết để bù trừ cho tật khúc xạviễn thị nhưng khi lớn tuổi (trên 40 tuổi), khả năng điều tiết kém đi khi đó viễn thịsẽ biểu hiện trên lâm sàng. Do phải điều tiết liên tục để bù trừ độ viễn thị cho nênngười viễn thị hay kêu mỏi mắt, mắt bị đỏ, chảy nước mắt (mà không phải do tắclệ đạo), viêm bờ mi, có thể gặp lác trong. Tình trạng này chỉ có thể khắc phụcđược bằng kính hội tụ (kính lão, kính viễn).Như vậy cũng như mắt cận thị, mắt viễn thị sẽ có một dãy ba bốn số kính liềnnhau cho thị lực tốt nhất nhưng điều khác với mắt cận là ở đây chúng ta lại chọnlấy số kính cao nhất trong dãy đó. Với số kính này ảnh sẽ được đưa về đúng võngmạc mà mắt bệnh nhân không cần phải điều tiết thêm. Theo tuổi tác, lực điều tiếtcàng ngày càng kém đi, số kính viễn sẽ dần phải tăng lên.c. Loạn thị:Bệnh nhân loạn thị có thể có 3 triệu chứng chủ yếu: - Nhìn mờ: Thị lực kém ở mọi cự ly gây ra mỏi mắt, khó chịu. - Song thị: Loạn thị là nguyên nhân hay gặp nhất của song thị một mắt. - Quáng mắt: Anh sáng mặt trời làm mắt quáng, rất khó chịu.Loạn thị chủ yếu là do giác mạc có độ cong không đều ví dụ kinh tuyến ngang cóbán kính độ cong khác với kinh tuyến đứng. Khuyết tật này sẽ làm cho ảnh củamột điểm không phải là một điểm mà là hai đường thẳng vuông góc với nhau, tagọi đó là hai đường tiêu. Kinh tuyến đứng của giác mạc có ảnh là một đường tiêunằm ngang. Kinh tuyến ngang của giác mạc có ảnh là một đường tiêu đứng dọc.Tuỳ theo vị trí tương quan giữa các đường tiêu này mà ta có:- Loạn thị thuận: Kinh tuyến đứng có độ cong cao hơn (khúc xạ mạnh hơn) tức làđường tiêu nằm ngang nằm ở phía trước đường tiêu đường dọc. Đây là loại loạnthị hay gặp nhất. Loạn thị ngược: Kinh tuyến ngang có độ cong cao hơn (khúc xạ mạnh-hơn), tức là đường tiêu đứng dọc nằm ở phía trước đường tiêu ngang.Theo vị trí của các đường tiêu so với võng mạc người ta phân ra các kiểu loạn thị:- Loạn thị cận: Hai đường tiêu đều ở trước võng mạc.- Loạn thị viễn: Hai đường tiêu đều ở sau võng mạc- Loạn thị hỗn hợp: Một đường tiêu ở trước, một đường tiêu ở sau võng mạcỞ người bình thường cũng có loạn thị nh ưng chênh lệch khúc xạ giữa 2 kinh tuyếncủa giác mạc chỉ ở mức nhỏ hơn 0,75 diôp. Khi mức chênh lệch đó lớn hơn 0,75Dthì loạn thị có thể phải được điều chỉnh với kính trụ vì kính trụ cho phép điềuchỉnh độ khúc xạ của từng kinh tuyến. Nói chung loạn thị không tiến triển, loạn thịnhẹ có thể không cần điều chỉnh vì ít gây khó chịu nhưng với loạn thị nặng thì thịlực giảm, chỉ có dùng kính thường xuyên mới làm cho thị lực tăng.b. Lão thị: Ơ người lớn tuổi, thể thuỷ tinh giảm sức đàn hồi, cơ thể mi bị yếukhông làm chùng được các dây chằng Zinn. Những yếu tố này đưa đếu hậu quả làlực khúc xạ chung của mắt yếu đi tức là ảnh ngày càng bị đưa lùi xa về phía sauvõng mạc.Trên lâm sàng, ở người bình thường tới khoảng 45 tuổi thì mắt nhìn gần trở nênkhó khăn, phải để sách báo ra xa mắt hơn bình thường và cần phải có đèn sángmới đọc được. Để khắc phục tình trạng này chỉ có cách dùng kính cầu hội tụ (kínhlão). Nếu mắt viễn thị thì tình trạng trên gặp ở tuổi sớm hơn và nếu cận thị thìmuộn hơn, thậm chí nếu cận ≥ 4D sẽ không cần phải dùng kính lão để đọc sách.Nhìn chung số kính lão cho người chính thị như sau : 45 tuổi dùng kính + 0,5D 50 tuổi dùng kính + 1D 55 tuổi dùng kính + 2D 60 tuổi dùng kính + 2,5D 65 tuổi dùng kính + 3D 70 tuổi dùng kính + 4DCác số kính có thể khác đi tuỳ tình trạng lão suy, tuỳ công việc phải đọc viết ít haynhiều .v.v…c. Giác mạc đục: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng kém trong suốt củagiác mạc.- Viêm loét giác mạc để lại sẹo, sẹo có thể dày mỏng rộng hẹp tuỳ theo quá trìnhviêm loét sâu hay nông, rộng hay hẹp, lâu hay mau…- Sang chấn phẫu thuật trên nhãn cầu: Lớp bào nội mô lót ở mặt sau giác mạc cótầm quan trọng đặc biệt đối với sự trong suốt của giác mạc rất dễ bị tổn th ương khicó sự va chạm cơ học, khi mở nhãn cầu quá lâu. Số lượng tế bào nội mô là hằngđịnh, khi có tổn thương, các tế nào nội mô của vùng lành sẽ dát phẳng thêm để lấydiện tích bù vào chỗ thiếu hụt. Tổn thương quá nhiều tế bào nội mô đến mức mấtbù sẽ gây đục giác mạc.- Loạn dưỡng giác mạc: Có hai nhóm căn nguyên chính gây loạn dưỡng và hậuquả sẽ là đục ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0