![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chẩn đoán phân biệt
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cần phân biệt lỵ trực khuẩn với các bệnh sau: 1. Lỵ amíp: Khởi phát từ từ, bệnh tăng dần. Hội chứng nhiễm khuẩn không rõ hoặc nhẹ. Toàn thân tương đối tốt, ít bị ảnh hưởng. Hội chứng lỵ điển hình: đau quặn bụng theo đại tràng xuống, sigma, mót rặn, rát hậu môn. Bệnh nhân muốn đi ngoài luôn nhưng chỉ 5 – 10 lần/ngày
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán phân biệt Chẩn đoán phân biệtCần phân biệt lỵ trực khuẩn với các bệnh sau:1. Lỵ amíp: Khởi phát từ từ, bệnh tăng dần. Hội chứng nhiễm khuẩnkhông rõ hoặc nhẹ. Toàn thân tương đối tốt, ít bị ảnh hưởng. Hội chứng lỵđiển hình: đau quặn bụng theo đại tràng xuống, sigma, mót rặn, rát hậumôn. Bệnh nhân muốn đi ngoài luôn nhưng chỉ 5 – 10 lần/ngày, không cònphân sau một số lần đi ngoài, chỉ còn ít nhầy như nhựa chuối với máu đỏthành tia, khối lượng nhỏ như đồng tiền có độ bám dính. Soi trực tràngthấy trên nền niêm mạc hồng gần như bình thường, có một số thương tổnthưa, rải rác như vết xước, to bằng đầu kim, hạt đậu, bờ nham nhở. Soiphân tươi nhầy máu thấy amíp hút hồng cầu gây bệnh.2. Ỉa chảy do vi khuẩn đường ruột khác, hoặc nấm: Lỵ do E.Coli ởtrẻ em. Lâm sàng như lỵ trực khuẩn. Chỉ phân biệt được bằng chẩn đoánvi sinh học.3. Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella: Giống thể dạdày và ruột của lỵ trực khuẩn cấp, nhưng khác với lỵ ở chỗ bắt đầu bằngđau dữ dội vùng thượng vị, nôn thốc nôn tháo. Điển hình là sốt tiêu chảy:tiêu chảy nhiều lần, phân lỏng, thối, lổn nhổn, màu xanh xám; sốt cao, rétrun. Trong vài giờ, có thể gây mất nước, rối loạn điện giải nặng, dẫn tớitrụy tim mạch, thậm chí tử vong nếu không kịp cấp cứu.4. Tả và lỵ: Là 2 bệnh thường gặp trong dịch ỉa chảy mùa nóng ở cácnước nhiệt đới. Thể nhẹ của bệnh tả có thể lầm với lỵ nhưng cũng cónhững nét đặc trưng: sôi bụng, không đau bụng, phân như nước cháo,màu đục, đi ngoài dễ dàng, không sốt, thân nhiệt hạ, triệu chứng nhiễmđộc rõ rệt, dấu hiệu nổi bật nhất là mất nước và mất điện giải.5. Loạn khuẩn ruột: Có thể gây hội chứng đại tràng, phân lỏng, nhiềunhầy, đôi khi có máu. Từ phân, cấy được Proteus, tụ cầu, nấm Candidagây bệnh. Ngoài ra cần phân biệt lỵ trực khuẩn với các trạng thái bệnh lýcủa đại tràng, trực tràng.6. Ung thư đại tràng, trực tràng: Giống lỵ khuẩn mãn tính. Lúc đầu,phân thành khuôn, sau lỏng lẫn với máu hoặc dịch nhầy, mủ. Khi bệnh tiếntriển, đau bụng dữ dội, đi ngoài mót rặn. Cuối cùng hình thành hội chứngbán tắc ruột. Chẩn đoán bằng thăm dò hậu môn, soi trực tràng và sinhthiết, X quang.7. Các viêm đại tràng thứ phát: Gặp trong nhiễm độc các chất kimloại nặng: thủy ngân, chì, crom, asen … Chẩn đoán dựa vào tính chấtnghề nghiệp (tiếp xúc với chất độc và ngộ độc cấp hoặc mãn tính). Viêmđại tràng do tăng urê máu là biểu hiện của suy thận ở giai đoạn cuối.Điều trị:Bệnh nhân lỵ trực khuẩn phải được cách ly tại nhà, tại bệnh xá hoặc bệnhviện suốt thời gian bệnh cấp; dụng cụ, bát đĩa, ấm chén … đều phải dùngriêng. Khử khuẩn phân bằng Clorua vôi: 1 phần phân + nửa phần Cloruavôi trộn để 2 giờ, tẩy uế bô phân: ngâm trong dung dịch Cloramin 2%, luộcsôi bát đĩa, chai sữa, vú sữa; tẩy uế lần cuối buồng ở bằng Lysol 5%.Người phục vụ, tiếp xúc với bệnh nhân phải ngâm tay trong dung dịchCloramin 1-2%.Chế độ ăn: Chỉ hạn chế trong một vài ngày đầu, không được để bệnhnhân nhịn ăn dù chỉ 1 ngày, trở lại chế độ ăn bình thường từ ngày thứ ba,thứ tư trở đi. Đối với trẻ còn bú, vẫn cho bú như thường lệ, không giảm sốlần, số lượng sữa mẹ ngay từ ngày đầu. Với trẻ đang bú sữa bằng chai,phải làm vệ sinh tốt các dụng cụ như bình đựng, vú sữa; đảm bảo chấtlượng sữa pha chế, ngay từ ngày đầu, không hạn chế số lần uống, sốlượng sữa. Với trẻ lớn, người lớn, trong vài ngày đầu dùng cháo ninh nhừ,đặc hoặc loãng, nấu với bột thịt, cá. Từ ngày thứ ba, thứ tư ăn cháo đặcvới thịt, trứng, khoai tây nghiền, sữa chua, chuối quả, sau đó ăn cơm nát,thịt nạc luộc, nước hoa quả. Tránh thức ăn nhiều bã, thảo mộc khô.Điều trị bằng Sulfamide và kháng sinh: Điều trị theo đơn của bác sĩNgày nay, trực khuẩn lỵ đã kháng nhiều với Sulfamide, với kháng sinh,trước kia được coi như thuốc đặc trị hàng đầu (Sulfadiazine,Chloromycétine), hiện tượng kháng ít hoặc nhiều với kháng sinh ngàycàng tăng và cũng biến đổi tùy từng vùng.Bù dịch và điện giải: Ngày nay, bù dịch và điện giải uống (thể vừa),truyền dịch (thể nặng) được coi là những biện pháp hàng đầu trong điều trịỉa chảy do virus, vi khuẩn … (trong đó có lỵ) và làm giảm đáng kể tỷ lệ tửvong đối với trẻ dưới 5 tuổi. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như ở nhiều nướckhác, phương pháp này được Tổ chức y tế thế giới khuyến khích, giúp đỡphổ biến gói bột điện giải Oresol. Pha trong 1 lít nước ấm, uống dần theonhu cầu cho cả trẻ em và người lớn.Các biện pháp điều trị khác:Trợ lực: Vitamin B1, viên 10mg. Liều dùng 3 – 5 viên/ngày, chia 2 lần.Vitamin C viên 100mg, 3 – 5 viên/ngày, chia 2 lần.Chống đau bụng: chườm nóng, thụt giữ bằng nước ấm. hoặc tiêm Atropinsulfate 0,25mg, dưới da, mỗi lần 1 ống, ngày 1 – 2 lần. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán phân biệt Chẩn đoán phân biệtCần phân biệt lỵ trực khuẩn với các bệnh sau:1. Lỵ amíp: Khởi phát từ từ, bệnh tăng dần. Hội chứng nhiễm khuẩnkhông rõ hoặc nhẹ. Toàn thân tương đối tốt, ít bị ảnh hưởng. Hội chứng lỵđiển hình: đau quặn bụng theo đại tràng xuống, sigma, mót rặn, rát hậumôn. Bệnh nhân muốn đi ngoài luôn nhưng chỉ 5 – 10 lần/ngày, không cònphân sau một số lần đi ngoài, chỉ còn ít nhầy như nhựa chuối với máu đỏthành tia, khối lượng nhỏ như đồng tiền có độ bám dính. Soi trực tràngthấy trên nền niêm mạc hồng gần như bình thường, có một số thương tổnthưa, rải rác như vết xước, to bằng đầu kim, hạt đậu, bờ nham nhở. Soiphân tươi nhầy máu thấy amíp hút hồng cầu gây bệnh.2. Ỉa chảy do vi khuẩn đường ruột khác, hoặc nấm: Lỵ do E.Coli ởtrẻ em. Lâm sàng như lỵ trực khuẩn. Chỉ phân biệt được bằng chẩn đoánvi sinh học.3. Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella: Giống thể dạdày và ruột của lỵ trực khuẩn cấp, nhưng khác với lỵ ở chỗ bắt đầu bằngđau dữ dội vùng thượng vị, nôn thốc nôn tháo. Điển hình là sốt tiêu chảy:tiêu chảy nhiều lần, phân lỏng, thối, lổn nhổn, màu xanh xám; sốt cao, rétrun. Trong vài giờ, có thể gây mất nước, rối loạn điện giải nặng, dẫn tớitrụy tim mạch, thậm chí tử vong nếu không kịp cấp cứu.4. Tả và lỵ: Là 2 bệnh thường gặp trong dịch ỉa chảy mùa nóng ở cácnước nhiệt đới. Thể nhẹ của bệnh tả có thể lầm với lỵ nhưng cũng cónhững nét đặc trưng: sôi bụng, không đau bụng, phân như nước cháo,màu đục, đi ngoài dễ dàng, không sốt, thân nhiệt hạ, triệu chứng nhiễmđộc rõ rệt, dấu hiệu nổi bật nhất là mất nước và mất điện giải.5. Loạn khuẩn ruột: Có thể gây hội chứng đại tràng, phân lỏng, nhiềunhầy, đôi khi có máu. Từ phân, cấy được Proteus, tụ cầu, nấm Candidagây bệnh. Ngoài ra cần phân biệt lỵ trực khuẩn với các trạng thái bệnh lýcủa đại tràng, trực tràng.6. Ung thư đại tràng, trực tràng: Giống lỵ khuẩn mãn tính. Lúc đầu,phân thành khuôn, sau lỏng lẫn với máu hoặc dịch nhầy, mủ. Khi bệnh tiếntriển, đau bụng dữ dội, đi ngoài mót rặn. Cuối cùng hình thành hội chứngbán tắc ruột. Chẩn đoán bằng thăm dò hậu môn, soi trực tràng và sinhthiết, X quang.7. Các viêm đại tràng thứ phát: Gặp trong nhiễm độc các chất kimloại nặng: thủy ngân, chì, crom, asen … Chẩn đoán dựa vào tính chấtnghề nghiệp (tiếp xúc với chất độc và ngộ độc cấp hoặc mãn tính). Viêmđại tràng do tăng urê máu là biểu hiện của suy thận ở giai đoạn cuối.Điều trị:Bệnh nhân lỵ trực khuẩn phải được cách ly tại nhà, tại bệnh xá hoặc bệnhviện suốt thời gian bệnh cấp; dụng cụ, bát đĩa, ấm chén … đều phải dùngriêng. Khử khuẩn phân bằng Clorua vôi: 1 phần phân + nửa phần Cloruavôi trộn để 2 giờ, tẩy uế bô phân: ngâm trong dung dịch Cloramin 2%, luộcsôi bát đĩa, chai sữa, vú sữa; tẩy uế lần cuối buồng ở bằng Lysol 5%.Người phục vụ, tiếp xúc với bệnh nhân phải ngâm tay trong dung dịchCloramin 1-2%.Chế độ ăn: Chỉ hạn chế trong một vài ngày đầu, không được để bệnhnhân nhịn ăn dù chỉ 1 ngày, trở lại chế độ ăn bình thường từ ngày thứ ba,thứ tư trở đi. Đối với trẻ còn bú, vẫn cho bú như thường lệ, không giảm sốlần, số lượng sữa mẹ ngay từ ngày đầu. Với trẻ đang bú sữa bằng chai,phải làm vệ sinh tốt các dụng cụ như bình đựng, vú sữa; đảm bảo chấtlượng sữa pha chế, ngay từ ngày đầu, không hạn chế số lần uống, sốlượng sữa. Với trẻ lớn, người lớn, trong vài ngày đầu dùng cháo ninh nhừ,đặc hoặc loãng, nấu với bột thịt, cá. Từ ngày thứ ba, thứ tư ăn cháo đặcvới thịt, trứng, khoai tây nghiền, sữa chua, chuối quả, sau đó ăn cơm nát,thịt nạc luộc, nước hoa quả. Tránh thức ăn nhiều bã, thảo mộc khô.Điều trị bằng Sulfamide và kháng sinh: Điều trị theo đơn của bác sĩNgày nay, trực khuẩn lỵ đã kháng nhiều với Sulfamide, với kháng sinh,trước kia được coi như thuốc đặc trị hàng đầu (Sulfadiazine,Chloromycétine), hiện tượng kháng ít hoặc nhiều với kháng sinh ngàycàng tăng và cũng biến đổi tùy từng vùng.Bù dịch và điện giải: Ngày nay, bù dịch và điện giải uống (thể vừa),truyền dịch (thể nặng) được coi là những biện pháp hàng đầu trong điều trịỉa chảy do virus, vi khuẩn … (trong đó có lỵ) và làm giảm đáng kể tỷ lệ tửvong đối với trẻ dưới 5 tuổi. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như ở nhiều nướckhác, phương pháp này được Tổ chức y tế thế giới khuyến khích, giúp đỡphổ biến gói bột điện giải Oresol. Pha trong 1 lít nước ấm, uống dần theonhu cầu cho cả trẻ em và người lớn.Các biện pháp điều trị khác:Trợ lực: Vitamin B1, viên 10mg. Liều dùng 3 – 5 viên/ngày, chia 2 lần.Vitamin C viên 100mg, 3 – 5 viên/ngày, chia 2 lần.Chống đau bụng: chườm nóng, thụt giữ bằng nước ấm. hoặc tiêm Atropinsulfate 0,25mg, dưới da, mỗi lần 1 ống, ngày 1 – 2 lần. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 110 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0