Chẩn đoán và điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Bệnh viện Hùng Vương
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 413.51 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau: (1) xác định tỉ lệ thai VMC bị chẩn đoán lầm với thai trong tử cung ; (2) xác định tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công thai VMC; (3) xác định thời gian chờ đợi để βhCG và siêu âm âm tính sau điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Bệnh viện Hùng Vương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN THAI VẾT MỔ CŨ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Tạ Thị Thanh Thủy *, Đỗ Ngọc Xuân Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thai bám vết mổ cũ (Thai VMC) là một dạng hiếm gặp của thai lạc chỗ do thai làm tổ ở sẹo mổ lấy thai cũ. Ngày nay, thai VMC thường gặp hơn do tỉ lệ mổ lấy thai tăng. Đây là loại bệnh lý rất nguy hiểm, có thể đưa đến vỡ tử cung, xuất huyết ồ ạt và những biến chứng đe dọa mạng sống nếu thai phát triển lớn. Chẩn đoán sớm và chính xác thai bám VMC có vai trò quan trọng trong việc quyết định điều trị nhằm giảm bệnh suất và tử suất của bệnh nhân. Mục tiêu: Tổng kết tình hình chẩn đoán và điều trị thai VMC tại bệnh viện Hùng Vương trong năm 2012 nhằm; (1) Xác định tỉ lệ thai VMC bị chẩn đoán lầm với thai trong tử cung ; (2) Xác định tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công thai VMC; (3) Xác định thời gian chờ đợi để βhCG và siêu âm âm tính sau điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 58 trường hợp thai VMC được chẩn đoán và điều trị bảo tồn trong năm 2012 tại bệnh viện Hùng Vương. Kết quả: Tuổi thai trước điều trị của thai VMC thay đổi từ 4,5 đến 13 tuần. Trước nhập viện, tỉ lệ thai VMC bị chẩn đoán lầm với thai trong tử cung hay sẩy thai là 55%. Hút nạo lòng tử cung hoặc phá thai nội khoa ở thai VMC trước nhập viện gây xuất huyết âm đạo nặng nề. Có 7 trong 58 trường hợp rơi vào trạng thái sốc và 2 trường hợp buộc phải cắt tử cung cấp cứu để cầm máu. 100% trường hợp thai VMC được điều trị bảo tồn thành công với tiêm Methotrexate (MTX) tại chỗ dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc đường toàn thân. Không có trường hợp nào có tác dụng phụ trầm trọng trong thời gian điều trị. Thời gian chờ đợi để βhCG âm tính và hình ảnh thai VMC biến mất trên siêu âm lần lượt là 57,4 ± 34,0 ngày (7‐127 ngày), và 67,8 ± 35,7 ngày (20‐150 ngày). Kết luận: Siêu âm giúp chẩn đoán sớm và chính xác thai bám VMC. Tiêm MTX tại chỗ dưới hướng dẫn của siêu âm là phương pháp cho tỷ lệ thành công cao nhằm giúp bảo tồn chức năng sinh sản của người phụ nữ với tỉ lệ biến chứng thấp nhất. Từ khóa: thai bám VMC, điều trị bảo tồn, tiêm Methotrexate tại chỗ hoặc toàn thân ABSTRACT DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CESAREAN SCAR PREGNANCY AT HUNG VUONG HOSPITAL Ta Thi Thanh Thuy, Do Ngoc Xuan Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 189 ‐196 Background: Cesarean scar pregnancy (CSP) is the development of a gestational sac in a cesarean scar of the lower uterine segment. It is a rare form of ectopic pregnancy. The incidence of cesarean scar pregnancy has risen during the past few years because of rising cesarean section rates worldwide. The CSP is a dangerous condition, possibly leading to uterine rupture, profuse bleeding, and life‐threatening complications as the pregnancy advances. An early and accurate diagnosis of CSF may constitute pivotal points in the management in order to decrease morbidity and mortality rate for patients. * Khoa Phụ ngoại Phụ khối u Bệnh viện Hùng Vương, ** Bộ môn Sản Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Tạ Thị Thanh Thủy ĐT: 0913633899 Email: thuyta.pkt@gmail.com. Sản Phụ Khoa 189 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Objectives: To review the diagnosis and treatment of CSF among patients admitted Hung Vuong hospital in 2012 for: (1) To determine rate of misdiagnosis from CSF with intrauterine pregnancy; (2) To determine successful rate of conservative treatment of CSF, and (3) To determine time for serum βhCG to drop to normal, and for the CSP mass to be resolved completely. Methods: Retrospectively review of 58 CSF cases which were diagnosed and conservatively treated at Hung Vuong hospital in 2012 Results: Gestational age fluctuated from 4.5 to 13 weeks. Before admitting the hospital, 55% CSF cases were misdiagnosed with intrauterine pregnancy. D&C or medical abortion of CSF caused profuse bleeding. 7 in these 58 cases were fallen in serious shock and had to suffered hysterectomy for avoiding life threatening. 100% CSF cases were successfully treated with local or systemic methotrexate without any complication. Waiting time for serum βhCG to drop to normal and for the CSP mass to be resolved completely were 57.4 ± 34.0 days (7 ‐ 127 days) and 67.8 ± 35.7 days (20 ‐ 150 days), respectively. Conclusions: Cesarean scar pregnancy could be diagnosed early and accurately by transvaginal ultrasound. Local or systemic methotrexate was found to be effective in conservative treatment of CSF without any complication. Key words: cesarean scar pregnancy, local or systemic methotrexate injection. máu, vỡ tử cung, mở bụng cầm máu hay thậm GIỚI THIỆU chí cắt tử cung(6,9,12,15). Do đó khảo sát siêu âm Thai bám vết m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Bệnh viện Hùng Vương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN THAI VẾT MỔ CŨ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Tạ Thị Thanh Thủy *, Đỗ Ngọc Xuân Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thai bám vết mổ cũ (Thai VMC) là một dạng hiếm gặp của thai lạc chỗ do thai làm tổ ở sẹo mổ lấy thai cũ. Ngày nay, thai VMC thường gặp hơn do tỉ lệ mổ lấy thai tăng. Đây là loại bệnh lý rất nguy hiểm, có thể đưa đến vỡ tử cung, xuất huyết ồ ạt và những biến chứng đe dọa mạng sống nếu thai phát triển lớn. Chẩn đoán sớm và chính xác thai bám VMC có vai trò quan trọng trong việc quyết định điều trị nhằm giảm bệnh suất và tử suất của bệnh nhân. Mục tiêu: Tổng kết tình hình chẩn đoán và điều trị thai VMC tại bệnh viện Hùng Vương trong năm 2012 nhằm; (1) Xác định tỉ lệ thai VMC bị chẩn đoán lầm với thai trong tử cung ; (2) Xác định tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công thai VMC; (3) Xác định thời gian chờ đợi để βhCG và siêu âm âm tính sau điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 58 trường hợp thai VMC được chẩn đoán và điều trị bảo tồn trong năm 2012 tại bệnh viện Hùng Vương. Kết quả: Tuổi thai trước điều trị của thai VMC thay đổi từ 4,5 đến 13 tuần. Trước nhập viện, tỉ lệ thai VMC bị chẩn đoán lầm với thai trong tử cung hay sẩy thai là 55%. Hút nạo lòng tử cung hoặc phá thai nội khoa ở thai VMC trước nhập viện gây xuất huyết âm đạo nặng nề. Có 7 trong 58 trường hợp rơi vào trạng thái sốc và 2 trường hợp buộc phải cắt tử cung cấp cứu để cầm máu. 100% trường hợp thai VMC được điều trị bảo tồn thành công với tiêm Methotrexate (MTX) tại chỗ dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc đường toàn thân. Không có trường hợp nào có tác dụng phụ trầm trọng trong thời gian điều trị. Thời gian chờ đợi để βhCG âm tính và hình ảnh thai VMC biến mất trên siêu âm lần lượt là 57,4 ± 34,0 ngày (7‐127 ngày), và 67,8 ± 35,7 ngày (20‐150 ngày). Kết luận: Siêu âm giúp chẩn đoán sớm và chính xác thai bám VMC. Tiêm MTX tại chỗ dưới hướng dẫn của siêu âm là phương pháp cho tỷ lệ thành công cao nhằm giúp bảo tồn chức năng sinh sản của người phụ nữ với tỉ lệ biến chứng thấp nhất. Từ khóa: thai bám VMC, điều trị bảo tồn, tiêm Methotrexate tại chỗ hoặc toàn thân ABSTRACT DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CESAREAN SCAR PREGNANCY AT HUNG VUONG HOSPITAL Ta Thi Thanh Thuy, Do Ngoc Xuan Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 189 ‐196 Background: Cesarean scar pregnancy (CSP) is the development of a gestational sac in a cesarean scar of the lower uterine segment. It is a rare form of ectopic pregnancy. The incidence of cesarean scar pregnancy has risen during the past few years because of rising cesarean section rates worldwide. The CSP is a dangerous condition, possibly leading to uterine rupture, profuse bleeding, and life‐threatening complications as the pregnancy advances. An early and accurate diagnosis of CSF may constitute pivotal points in the management in order to decrease morbidity and mortality rate for patients. * Khoa Phụ ngoại Phụ khối u Bệnh viện Hùng Vương, ** Bộ môn Sản Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Tạ Thị Thanh Thủy ĐT: 0913633899 Email: thuyta.pkt@gmail.com. Sản Phụ Khoa 189 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Objectives: To review the diagnosis and treatment of CSF among patients admitted Hung Vuong hospital in 2012 for: (1) To determine rate of misdiagnosis from CSF with intrauterine pregnancy; (2) To determine successful rate of conservative treatment of CSF, and (3) To determine time for serum βhCG to drop to normal, and for the CSP mass to be resolved completely. Methods: Retrospectively review of 58 CSF cases which were diagnosed and conservatively treated at Hung Vuong hospital in 2012 Results: Gestational age fluctuated from 4.5 to 13 weeks. Before admitting the hospital, 55% CSF cases were misdiagnosed with intrauterine pregnancy. D&C or medical abortion of CSF caused profuse bleeding. 7 in these 58 cases were fallen in serious shock and had to suffered hysterectomy for avoiding life threatening. 100% CSF cases were successfully treated with local or systemic methotrexate without any complication. Waiting time for serum βhCG to drop to normal and for the CSP mass to be resolved completely were 57.4 ± 34.0 days (7 ‐ 127 days) and 67.8 ± 35.7 days (20 ‐ 150 days), respectively. Conclusions: Cesarean scar pregnancy could be diagnosed early and accurately by transvaginal ultrasound. Local or systemic methotrexate was found to be effective in conservative treatment of CSF without any complication. Key words: cesarean scar pregnancy, local or systemic methotrexate injection. máu, vỡ tử cung, mở bụng cầm máu hay thậm GIỚI THIỆU chí cắt tử cung(6,9,12,15). Do đó khảo sát siêu âm Thai bám vết m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bảo tồn thai vết mổ cũ Điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ Xuất huyết âm đạoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0