CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN (SUYỄN) Ở TRẺ EMA
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 413.79 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dịch tể - Định nghĩa: Hen suyễn là bệnh mãn tính thường gặp nhất ở trẻ em: khoảng 7-10% trẻ em Pháp, Ở Úc, 1/6 trẻ em ở lứa tuổi nhỏ hơn 16, 50% trẻ em ở vùng đảo Carolines (vùng OMS du Pacifique occidental), 20-30% trẻ em ở Brésil, Costa Rica, Panama, Pérou và Uruguay. Ở Ấn độ, 10-15% trẻ em tuổi giữa 5-11 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN (SUYỄN) Ở TRẺ EMA CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN (SUYỄN) Ở TRẺ EMA- Dịch tể - Định nghĩa:Hen suyễn là bệnh mãn tính thường gặp nhất ở trẻ em: khoảng 7-10% trẻ em Pháp, Ở Úc, 1/6 trẻ em ở lứa tuổi nhỏ hơn 16, 50% trẻ em ở vùng đảo Carolines (vùng OMS du Pacifique occidental), 20-30% trẻ em ở Brésil, Costa Rica, Panama, Pérou và Uruguay. Ở Ấn độ, 10-15% trẻ em tuổi giữa 5-11 tuổi. Ở Âu châu, mỗi phút có một tử vong xảy ra do cơn suyển cấp tính. Pháp cókhoảng 2000 tử vong mỗi năm, trong đó có 600 trẻ em.Theo EFA (Fédération Européenne des Associations d’allergiques et de maladiesrespiratoires) thì 90% các trường hợp tử vong có thể tránh khỏi nếu bệnh nhânđược hiểu rõ về bệnh của mình và được điều trị thích nghi. Điều nầy nói lên vai tròquan trọng của điều trị, theo dõi bệnh cũng như sự giáo dục y tế để bệnh nhân hiểurõ trách nhiệm trong sự phòng chống và điều trị.Định nghĩa bệnh dựa vào biểu hiện lâm sàng và chức năng hô hấp: Bệnh hen phế quản trẻ em là sự khó thở từng cơn, với thở rít (wheezing), chủ yếu vào thì thở ra, có thể kèm theo ho khan hoặc ho có đờm, do tắc nghẽn phế quản, tự hồi phục hoặc hồi phục d ưối ảnh hưởng cuả thuốc dãn phế quản. Hiện nay, người ta thường nhấn mạnh vào yếu tố viêm sưng và thêm vào đó là hiện tượng co bóp cơ, và tăng tiết chất nhày của phế quản.B- Sinh lí bệnh:Sinh lý bệnh suyển khá phức tạp và chưa hoàn toàn hiểu rõ, bao gồm hiện tượngnhạy phản ứng (hyper réactivité) của cơ phế quản đối với các kích thích như lạnh,gắng sức, bụi, các chất gây dị ứng, cảm xúc mạnh... đưa đến co thắc phế quản,sưng viêm và tiết nhờn quá độ của phế quản.Bộ ba: co thắc phế quản, sưng viêm và tiết nhờn quá độ của phế quản là nhữngđiểm đích mà các dược liệu phải có tác dụng tốt trong các điều trị cơn hen cấptính.Các nguyên nhân gây dị ứng cần phải được xác định để phòng chống, cơ bản củađiều trị lâu dài khi cơn cấp tính đã qua.C- Biểu hiện lâm sàng - khác nhau tùy theo tuổi:1- Nhủ nhi ( động hơn thướng ngày, đau bụng... Nếu bắt đầu điều trị ngay ở giai đoạn nầy hiệu quả rất tốt. Bắt đầu cơn: thường vào cuối buổi chiều hoặc vào ban đêm sau nữa đêm. Cơn suyễn: thở rít ở thì thở ra, ngừng thở sau mỗi thì thở vào, em bé thường ngồi để ho, để thở, có vẻ lo lắng, xáo động, cảm giác thiếu không khí, ngực phồng. Nghe phổi: thở rít ở hai phổi, nhịp tim nhanh. Thở nhanh, thở nông (khác với người lớn, thở chậm). Ở mức độ trầm trọng hơn, có thể thấy gia nhập các cơ phụ hô hấp, pouls paradoxal (hít vào = pouls yếu, thở ra = pouls mạnh)Thường cơn bệnh tự bình phục sau vài giờ hoặc dưới ảnh hưởng của điều trị để táiphát vài ngày sau đó nếu điều trị không tốt. Thường vào giai đoạn bình phục nầy,bệnh nhân ho nhiều và có nhiều đờm rãi, nhịp thở trở về bình thường, em bé thưthả nhưng mệt.3- Các biểu hiện lâm sàng đặc biệt, không tiêu biểu cuả suyễn:Các bệnh cảnh nầy thường gặp, cần được biết để định bệnh: Cơn ho khan, từng cơn, không đờm kiểu ho gà (coqueluchoïde), thường xuất hiện vào ban đêm, hoặc sau các gắng sức (vui chơi, chạy giỡn...), thay đỗi nhiệt độ. Cơn suyễn sau gắng sức bất thường (asthme deffort). Cần phân biệt với khó thở vì mệt, trong trường hợp nầy, khó thở sẽ biến mất sau vài phút nghĩ ngơi.Bảng 1: Mức độ trầm trọng của bệnh hen phế quản: Độ trầm trọng cơn ban ngày cơn ban đêm Độ giảm FEV của FEV Lâu lâu mới < 1lần/tuần ≤ 2 lần/tháng ≥80% bình < 20% thường có 1 cơn >1lần/tuần, >2lần/tháng ≥80% bình 20-30% Nhẹ nhưng1lần/ tuần 60-80% bình > 30% Trung bình thường mỗi ngày Thường xảy ra < 60% > 30% NặngD- Tình trạng cấp cứu (état de mal – Détresse respiratoire):Trước biểu hiện lâm sàng cần phải biết đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn suyễnđể có điều trị thích nghi (bảng 2).Bảng 2 - Mức độ nặng nhẹ của cơn hen phế quản: Trệu chứng Nhẹ Tung bình Nặng Nguy cơ ngưng thở (Détresse respiratoire) Tri thức +/- Trạng thái Trạng thái Trạng thái Lú lẫn, như ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN (SUYỄN) Ở TRẺ EMA CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN (SUYỄN) Ở TRẺ EMA- Dịch tể - Định nghĩa:Hen suyễn là bệnh mãn tính thường gặp nhất ở trẻ em: khoảng 7-10% trẻ em Pháp, Ở Úc, 1/6 trẻ em ở lứa tuổi nhỏ hơn 16, 50% trẻ em ở vùng đảo Carolines (vùng OMS du Pacifique occidental), 20-30% trẻ em ở Brésil, Costa Rica, Panama, Pérou và Uruguay. Ở Ấn độ, 10-15% trẻ em tuổi giữa 5-11 tuổi. Ở Âu châu, mỗi phút có một tử vong xảy ra do cơn suyển cấp tính. Pháp cókhoảng 2000 tử vong mỗi năm, trong đó có 600 trẻ em.Theo EFA (Fédération Européenne des Associations d’allergiques et de maladiesrespiratoires) thì 90% các trường hợp tử vong có thể tránh khỏi nếu bệnh nhânđược hiểu rõ về bệnh của mình và được điều trị thích nghi. Điều nầy nói lên vai tròquan trọng của điều trị, theo dõi bệnh cũng như sự giáo dục y tế để bệnh nhân hiểurõ trách nhiệm trong sự phòng chống và điều trị.Định nghĩa bệnh dựa vào biểu hiện lâm sàng và chức năng hô hấp: Bệnh hen phế quản trẻ em là sự khó thở từng cơn, với thở rít (wheezing), chủ yếu vào thì thở ra, có thể kèm theo ho khan hoặc ho có đờm, do tắc nghẽn phế quản, tự hồi phục hoặc hồi phục d ưối ảnh hưởng cuả thuốc dãn phế quản. Hiện nay, người ta thường nhấn mạnh vào yếu tố viêm sưng và thêm vào đó là hiện tượng co bóp cơ, và tăng tiết chất nhày của phế quản.B- Sinh lí bệnh:Sinh lý bệnh suyển khá phức tạp và chưa hoàn toàn hiểu rõ, bao gồm hiện tượngnhạy phản ứng (hyper réactivité) của cơ phế quản đối với các kích thích như lạnh,gắng sức, bụi, các chất gây dị ứng, cảm xúc mạnh... đưa đến co thắc phế quản,sưng viêm và tiết nhờn quá độ của phế quản.Bộ ba: co thắc phế quản, sưng viêm và tiết nhờn quá độ của phế quản là nhữngđiểm đích mà các dược liệu phải có tác dụng tốt trong các điều trị cơn hen cấptính.Các nguyên nhân gây dị ứng cần phải được xác định để phòng chống, cơ bản củađiều trị lâu dài khi cơn cấp tính đã qua.C- Biểu hiện lâm sàng - khác nhau tùy theo tuổi:1- Nhủ nhi ( động hơn thướng ngày, đau bụng... Nếu bắt đầu điều trị ngay ở giai đoạn nầy hiệu quả rất tốt. Bắt đầu cơn: thường vào cuối buổi chiều hoặc vào ban đêm sau nữa đêm. Cơn suyễn: thở rít ở thì thở ra, ngừng thở sau mỗi thì thở vào, em bé thường ngồi để ho, để thở, có vẻ lo lắng, xáo động, cảm giác thiếu không khí, ngực phồng. Nghe phổi: thở rít ở hai phổi, nhịp tim nhanh. Thở nhanh, thở nông (khác với người lớn, thở chậm). Ở mức độ trầm trọng hơn, có thể thấy gia nhập các cơ phụ hô hấp, pouls paradoxal (hít vào = pouls yếu, thở ra = pouls mạnh)Thường cơn bệnh tự bình phục sau vài giờ hoặc dưới ảnh hưởng của điều trị để táiphát vài ngày sau đó nếu điều trị không tốt. Thường vào giai đoạn bình phục nầy,bệnh nhân ho nhiều và có nhiều đờm rãi, nhịp thở trở về bình thường, em bé thưthả nhưng mệt.3- Các biểu hiện lâm sàng đặc biệt, không tiêu biểu cuả suyễn:Các bệnh cảnh nầy thường gặp, cần được biết để định bệnh: Cơn ho khan, từng cơn, không đờm kiểu ho gà (coqueluchoïde), thường xuất hiện vào ban đêm, hoặc sau các gắng sức (vui chơi, chạy giỡn...), thay đỗi nhiệt độ. Cơn suyễn sau gắng sức bất thường (asthme deffort). Cần phân biệt với khó thở vì mệt, trong trường hợp nầy, khó thở sẽ biến mất sau vài phút nghĩ ngơi.Bảng 1: Mức độ trầm trọng của bệnh hen phế quản: Độ trầm trọng cơn ban ngày cơn ban đêm Độ giảm FEV của FEV Lâu lâu mới < 1lần/tuần ≤ 2 lần/tháng ≥80% bình < 20% thường có 1 cơn >1lần/tuần, >2lần/tháng ≥80% bình 20-30% Nhẹ nhưng1lần/ tuần 60-80% bình > 30% Trung bình thường mỗi ngày Thường xảy ra < 60% > 30% NặngD- Tình trạng cấp cứu (état de mal – Détresse respiratoire):Trước biểu hiện lâm sàng cần phải biết đánh giá mức độ nặng nhẹ của cơn suyễnđể có điều trị thích nghi (bảng 2).Bảng 2 - Mức độ nặng nhẹ của cơn hen phế quản: Trệu chứng Nhẹ Tung bình Nặng Nguy cơ ngưng thở (Détresse respiratoire) Tri thức +/- Trạng thái Trạng thái Trạng thái Lú lẫn, như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0