Danh mục

Chẩn đoán và điều trị hẹp van động mạch chủ

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 785.31 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Chẩn đoán và điều trị hẹp van động mạch chủ trình bày chẩn đoán và triệu chứng lâm sàng của bệnh hẹp van động mạch chủ; Chỉ định – chống chỉ định thông tim; Chụp CT và MRI tim; Điều trị suy tim; Nong van động mạch chủ bằng bóng; Phẫu thuật thay van động mạch chủ; Thay van động mạch chủ qua đường ống thông; Một số thử nghiệm lâm sàng về TAVI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị hẹp van động mạch chủ CHUYÊN ĐỀChẩn đoán và điều trị hẹp van động mạch chủ Đinh Huỳnh Linh, Nguyễn Lân Hiếu, Phạm Mạnh Hùng Bộ môn Tim mạch, Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT Triệu chứng cơ năng Hẹp van động mạch chủ (HC) là bệnh lý thường Triệu chứng ban đầu là mệt mỏi, giảm dần khảgặp gây cản trở đường ra thất trái. Các triệu chứng năng gắng sức. Sau đó có các triệu chứng nặng hơnchính của HC bao gồm: khó thở, đau thắt ngực, như khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, cơn khóngất. Nhiều bệnh nhân hẹp van ĐMC không biểu thở kịch phát về đêm. Đây là hệ quả của suy chứchiện triệu chứng cơ năng. Tuy nhiên, khi đã có triệu năng tâm trương do tăng áp lực đồ đầy thất, đồngchứng thì tiên lượng rất tồi. thời thất trái không có khả năng tăng cung lượng Siêu âm tim là thăm dò cơ bản giúp chẩn đoán xác tim khi người bệnh gắng sức. Thường chỉ gặp suyđịnh HC. Siêu âm còn giúp đánh giá nguyên nhân chức năng tâm thu trong giai đoạn muộn. Rung nhĩHC, khảo sát mức độ nặng của HC và phân độ giai hoặc tim nhanh đơn thuần có thể làm nặng thêmđoạn của HC. Các thông số đo được trên siêu âm như tình trạng suy tim.tốc độ dòng tối đa qua van, diện tích lỗ van, chênh Triệu chứng đau ngực gặp ở khoảng 2/3 bệnháp trung bình qua van, có vai trò tiên lượng biến cố nhân HC khít. Các nguyên nhân gây đau ngực baolâm sàng, và là cơ sở để đưa ra quyết định điều trị. gồm: tăng tiêu thụ ôxy cơ tim (phì đại thất trái) Phẫu thuật thay van ĐMC hoặc thay van ĐMC trong khi cung cấp ôxy cho cơ tim bị giảm, giảmqua đường ống thông (TAVI) là các biện pháp điều lưu lượng máu mạch vành, tăng áp lực tâm trươngtrị duy nhất cải thiện triệu chứng và tiên lượng bệnh thất trái dẫn đến giảm tưới máu mô cơ tim. Ngoàinhân HC. Lựa chọn biện pháp điều trị dựa trên tiến ra, 50% bệnh nhân HC khít có hẹp đáng kể ĐMV.triển của bệnh, tình trạng lâm sàng, có cân nhắc các Đau ngực trong bệnh cảnh HC có biểu hiện tươngyếu tố lợi ích – nguy cơ, cũng như mong muốn của tự như đau thắt ngực trong bệnh mạch vành, đaungười bệnh. tăng lên khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi. Triệu chứng ngất do giảm tưới máu não, là hệTRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG quả của tắc nghẽn cố định đường tống máu thất Triệu chứng lâm sàng của HC bao gồm khó thở trái và giảm khả năng tăng cung lượng tim. Một sốkhi gắng sức, ngất, đau thắt ngực. Tuy nhiên, tam bệnh nhân có ngất khi nghỉ, căn nguyên là rung nhĩchứng kinh điển này thường chỉ gặp ở bệnh nhân nhanh và nhĩ trái không có tác dụng đẩy máu xuốngHC giai đoạn cuối. thất, hoặc do nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất hoàn Các triệu chứng thường bắt đầu xuất hiện ở tuổi toàn nếu vôi hoá van ĐMC tiến triển ảnh hưởng tới50 với van ĐMC hai lá van, tuổi 70 với HC do thoái đường dẫn truyền.hoá. Với HC do thấp tim, triệu chứng lâm sàng xuất Một số bệnh nhân đột tử có xuất huyết tiêu hoá,hiện sớm hơn, kèm theo bệnh lý các van tim khác (van thường là trong bệnh cảnh loạn sản mạch máuhai lá, van ba lá). Nhiều bệnh nhân HC không biểu (angiodysplasia) gây chảy máu đại tràng phải.hiện triệu chứng trong một thời gian dài, mặc dù có Bệnh nhân HC, nhất là bệnh nhân trẻ tuổi cótắc nghẽn đáng kể ĐRTT và tăng áp lực buồng tim. van ĐMC hai lá, tăng nguy cơ bị viêm nội tâm mạc86 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 CHUYÊN ĐỀnhiễm khuẩn. Có thể gặp tai biến mạch não, hoặc thổi của hở van hai lá kèm theo.tai biến mạch não thoáng qua do vi huyết khối hìnhthành trên lá van ĐMC dày lên. Đôi khi, van ĐMC CÁC THĂM DÒ CHẨN ĐOÁNvôi hoá nhiều có thể gây tắc mạnh hệ thống (mạch Điện tâm đồnão, mạch thận, mạch vành). Thường có dày nhĩ trái (80%) và phì đại thất Mặc dù đột tử có thể là triệu chứng của hẹp van trái (85%) [1]. Tuy nhiên không có phì đại thất tráiĐMC, đã số bệnh nhân đột tử thường biểu hiện các không đồng nghĩa với loại trừ HC khít. Có thể gặptriệu chứng lâm sàng khác trước đó. dấu hiệu tăng gánh thất trái với sóng T âm, ST chênhTriệu chứng thực thể xuống ở các chuyển đạo có phức bộ QRS dương. Triệu chứng nổi bật của HC là mạch cảnh nẩy Rối loạn nhịp ít khi xảy ra, chủ yếu ở giai đoạn cuốiyếu và trễ, là dấu hiệu tốt nhất cho phép ước lượng và đa số là rung nhĩ, nhất là khi có kèm bệnh van haimức độ H ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: