Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tại Bệnh viện Bình Dân - Tạp chí Y học TP.HCM
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.05 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết có mục đích xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán sớm, đánh giá hiệu quả các phương pháp điều trị, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâu. Nghiên cứu tiến hành ở trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch sâu điều trị tại Bệnh viện Bình Dân từ 1/2008 đến 6/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tại Bệnh viện Bình Dân - Tạp chí Y học TP.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂUCHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂNHồ Khánh Đức*, Nguyễn Ngọc Bình, Trần Công QuyềnTÓM TẮTĐặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới ngày càng được phát hiện nhiều. Biến chứngnặng là tử vong do thuyên tắc phổi. Di chứng suy TM sâu hậu huyết khối gây nhiều phiền toái trong sinh hoạtvà lao động cho người bệnh. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.Ngoài ra cần biết các yếu tố nguy cơ để có phương pháp phòng ngừa thích hợp.Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán sớm. Đánh giá hiệu quả các phươngpháp điều trị, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâu.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu các trường hợp HK-TMS điều trị tại BV Bình Dân từ 1/2008 đến6/2009.Kết quả: Từ 1/2008 đến 6/2009, tại khoa Lồng ngực-Mạch máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95TH HK-TMS. Đa số các bệnh nhân có độ tuổi > 40 (81%), nữ nhiều hơn nam (1,1lần). Các yếu tố nguy cơ gâybệnh thường gặp là nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu (23%), suy TM sâu (17%), ung thư (13,3%) trong đó có 2 THphát hiện ung thư sau tắc TM sâu, hậu sản (2,85%), tai biến mạch máu não (3%), bệnh hệ thống (3%), nhiễmtrùng (3%), rối loạn yếu tố đông máu (7%)… Các triệu chứng lâm sàng chính giúp chẩn đoán: phù cứng ấnkhông lõm (>90%); đau chân, đau cách hồi, tê chân (>90%); tăng nhiệt độ chân bệnh (>90%), dãn các tĩnh mạchnông. Siêu âm Doppler màu dễ thực hiện và cho độ chính xác cao với hình ảnh dãn tĩnh mạch sâu, không đè xẹpbằng đầu dò, 100% test D-dimer (+). Điều trị nội khoa với heparine trọng lượng phân tử thấp, băng ép chân kếthợp với kháng vitamine K cho kết quả tốt. Phòng ngừa tái phát với kháng vit K 3-6 tháng. Theo dõi trung bình 6tháng, tỉ lệ tái phát 12%, không có ca tử vong do thuyên tắc phổi, suy TM sâu hậu huyết khối 10%.Kết luận: HKTMS ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh được phát hiện sớm ngày càng cao nhờcác phương tiện chẩn đoán tốt. Vấn đề đặt ra hiện nay là, điều trị và phòng ngừa làm sao đem lại hiệu quả đểgiảm tần suất bệnh, giảm tỉ lệ tái phát, biến chứng và dư chứng.Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.ABSTRACTDIAGNOSIC – TREATMENT OF DEEP VENOUS THROMBOSIS OF THE LOWER LIMBS AT BINHDAN HOSPITALHo Khanh Duc, Nguyen Ngoc Binh, Tran Cong Quyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 57 - 65Background: The incidence of deep venous thrombosis (DVT) diseases is actually increasing in Vietnam.The important complication is pulmonary embolism (PE) which is the leading cause of preventable in-hospitalmortality. The chronic venous insufficiency post-thrombosis reduce the quality of life of the patient. Earlydiagnosis is needed for an appropriate treatment and a prevention.Objectives: we study the clinical characteristic of DVT and estimate the result of the treatment at Binh Dan* Bệnh Viện Bình DânTác giả liên lạc: BS Hồ Khánh Đức ĐT:0906559409Email hkduc@yahoo.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 201257Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012hospital.Method: It is a descriptive study. All patients having DVT admitted and treated at BinhDan hospital from1/2008 to 6/2009 are analysed.Results: In 18 months, 95 DVT patients were treated. Almost were over 40 yo (81%), female/ male: 1.2. Therisk factors include age > 40 years, long time standing (23%), incompetent deep veins (17%), cancer (13.3%),pregnancy and the postpartum period (2.85%), protein C – protein S deficiency (7%), presence of acute infectiousdisease (3%), systematic disease (3%)… Edema, pain, tenderness, paresthesia, warmth and erythema, superficialdilatation vein of the legs are the common signs. Thrombus and deep vein dilatation with no collapse bycompression were found on US Doppler (100%). D-dimer testing were positives for all the patients. As treatment,we use the Low –molecular-weight-heparin (LMWH) associated with anti-vitamin K and the stockings. Forprevention of recurrence, patients were recommended to take stocking No 2 or 3 and anti-vitamin K for 3-6months. In the follow-up (Middle time = 6 months), the recurrent rate is 12% and deep vein insufficiencypostthrombotic is 5%. No major complication and pulmonary embolism.Conclusion: Nowadays, the DVT is more and more paid attention. With the development of laboratorystudies such as D-dimers testing, Duplex Ultrasound…, it can be discovered early. Prevention of the DVT for thehigh risk patients, early detection and appropriate treatment are recommended for reducing the PE, the deep veininsufficiency and the recurrent rate.Keyword: Deep venous thrombosis.ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là điểmkhởi phát đầu tiên của biến chứng thuyên tắcphổi. Theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tại Bệnh viện Bình Dân - Tạp chí Y học TP.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂUCHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂNHồ Khánh Đức*, Nguyễn Ngọc Bình, Trần Công QuyềnTÓM TẮTĐặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới ngày càng được phát hiện nhiều. Biến chứngnặng là tử vong do thuyên tắc phổi. Di chứng suy TM sâu hậu huyết khối gây nhiều phiền toái trong sinh hoạtvà lao động cho người bệnh. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.Ngoài ra cần biết các yếu tố nguy cơ để có phương pháp phòng ngừa thích hợp.Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán sớm. Đánh giá hiệu quả các phươngpháp điều trị, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâu.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu các trường hợp HK-TMS điều trị tại BV Bình Dân từ 1/2008 đến6/2009.Kết quả: Từ 1/2008 đến 6/2009, tại khoa Lồng ngực-Mạch máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95TH HK-TMS. Đa số các bệnh nhân có độ tuổi > 40 (81%), nữ nhiều hơn nam (1,1lần). Các yếu tố nguy cơ gâybệnh thường gặp là nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu (23%), suy TM sâu (17%), ung thư (13,3%) trong đó có 2 THphát hiện ung thư sau tắc TM sâu, hậu sản (2,85%), tai biến mạch máu não (3%), bệnh hệ thống (3%), nhiễmtrùng (3%), rối loạn yếu tố đông máu (7%)… Các triệu chứng lâm sàng chính giúp chẩn đoán: phù cứng ấnkhông lõm (>90%); đau chân, đau cách hồi, tê chân (>90%); tăng nhiệt độ chân bệnh (>90%), dãn các tĩnh mạchnông. Siêu âm Doppler màu dễ thực hiện và cho độ chính xác cao với hình ảnh dãn tĩnh mạch sâu, không đè xẹpbằng đầu dò, 100% test D-dimer (+). Điều trị nội khoa với heparine trọng lượng phân tử thấp, băng ép chân kếthợp với kháng vitamine K cho kết quả tốt. Phòng ngừa tái phát với kháng vit K 3-6 tháng. Theo dõi trung bình 6tháng, tỉ lệ tái phát 12%, không có ca tử vong do thuyên tắc phổi, suy TM sâu hậu huyết khối 10%.Kết luận: HKTMS ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh được phát hiện sớm ngày càng cao nhờcác phương tiện chẩn đoán tốt. Vấn đề đặt ra hiện nay là, điều trị và phòng ngừa làm sao đem lại hiệu quả đểgiảm tần suất bệnh, giảm tỉ lệ tái phát, biến chứng và dư chứng.Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.ABSTRACTDIAGNOSIC – TREATMENT OF DEEP VENOUS THROMBOSIS OF THE LOWER LIMBS AT BINHDAN HOSPITALHo Khanh Duc, Nguyen Ngoc Binh, Tran Cong Quyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 57 - 65Background: The incidence of deep venous thrombosis (DVT) diseases is actually increasing in Vietnam.The important complication is pulmonary embolism (PE) which is the leading cause of preventable in-hospitalmortality. The chronic venous insufficiency post-thrombosis reduce the quality of life of the patient. Earlydiagnosis is needed for an appropriate treatment and a prevention.Objectives: we study the clinical characteristic of DVT and estimate the result of the treatment at Binh Dan* Bệnh Viện Bình DânTác giả liên lạc: BS Hồ Khánh Đức ĐT:0906559409Email hkduc@yahoo.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 201257Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012hospital.Method: It is a descriptive study. All patients having DVT admitted and treated at BinhDan hospital from1/2008 to 6/2009 are analysed.Results: In 18 months, 95 DVT patients were treated. Almost were over 40 yo (81%), female/ male: 1.2. Therisk factors include age > 40 years, long time standing (23%), incompetent deep veins (17%), cancer (13.3%),pregnancy and the postpartum period (2.85%), protein C – protein S deficiency (7%), presence of acute infectiousdisease (3%), systematic disease (3%)… Edema, pain, tenderness, paresthesia, warmth and erythema, superficialdilatation vein of the legs are the common signs. Thrombus and deep vein dilatation with no collapse bycompression were found on US Doppler (100%). D-dimer testing were positives for all the patients. As treatment,we use the Low –molecular-weight-heparin (LMWH) associated with anti-vitamin K and the stockings. Forprevention of recurrence, patients were recommended to take stocking No 2 or 3 and anti-vitamin K for 3-6months. In the follow-up (Middle time = 6 months), the recurrent rate is 12% and deep vein insufficiencypostthrombotic is 5%. No major complication and pulmonary embolism.Conclusion: Nowadays, the DVT is more and more paid attention. With the development of laboratorystudies such as D-dimers testing, Duplex Ultrasound…, it can be discovered early. Prevention of the DVT for thehigh risk patients, early detection and appropriate treatment are recommended for reducing the PE, the deep veininsufficiency and the recurrent rate.Keyword: Deep venous thrombosis.ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là điểmkhởi phát đầu tiên của biến chứng thuyên tắcphổi. Theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Thuyên tắc tĩnh mạch sâu Điều trị thuyên tắc tĩnh mạch sâu Phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 301 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
9 trang 188 0 0