Danh mục

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS part 2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 487.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đoạn lâm sàng 3 Sụt cân, 10% trọng lượng cơ thể  Tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên, 1 tháng  Sốt kéo dài không rõ căn nguyên (sốt thất thường hoặc liên tục), 1 tháng Nấm họng (tưa)  Bạch sản dạng lông ở miệng  Lao phổi trong năm cuối  Các bệnh nhiễm vi khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ hoá mủ)  Và/hoặc thang hoạt động 3: nằm liệt giường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS part 2  Và/hoặc thang hoạt động 2: không triệu chứng, hoạt động bình thườngGiai đoạn lâm sàng 3  Sụt cân, >10% trọng lượng cơ thể  Tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên, > 1 tháng  Sốt kéo dài không rõ căn nguyên (sốt thất thường hoặc liên tục), > 1 tháng  Nấm họng (tưa)  Bạch sản dạng lông ở miệng  Lao phổi trong năm cuối  Các bệnh nhiễm vi khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ hoá mủ)  Và/hoặc thang hoạt động 3: nằm liệt giường 10% trọng lượng cơ thể, cộng với tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên > 1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng)  Viêm phổi do Pneumocystis carinii  Bệnh do toxoplasma ở não  Bệnh do cryptosporidia có tiêu chảy, > 1 tháng  Nhiễm nấm cryptococcus, ngoài phổi  Bệnh do cytomegalovirus ở cơ quan khác ngoài gan, lách, hoặc hạch  Nhiễm virus Herpes simplex virus da và niêm mạc > 1 tháng hoặc ở nội tạng  Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển  Bệnh nấm lưu hành ở địa phương có biểu hiện lan toả toàn thân (như nấm histoplasma, penicillium)  Bệnh nấm candida thực quản, khí quản, phế quản hoặc phổi 9  Nhiễm các mycobacteria không phải lao lan toả toàn thân  Nhiễm khuẩn huyết Salmonella không phải thương hàn  Lao ngoài phổi  U lympho  Sarcoma Kaposi  Bệnh lý não do HIV (Biểu hiện trên lâm sàng bằng rối loạn khả năng tri thức và/hoặc rối loạn chức năng vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, tiến triển trong vài tuần hoặc vài tháng, mà không có bệnh lý nào khác ngoài HIV là nguyên nhân gây ra các triệu chứng này)  Và/hoặc thang hoạt động 4: phải nằm liệt giường >50% số ngày trong tháng trước7. Tiếp cận chẩn đoán các hội chứng lâm sàng thường gặp trên ngườinhiễm HIV/AIDS7.1. Sốt không rõ nguyên nhân:7.1.1. Chẩn đoán sốt ở người nhiễm HIV/AIDS có thể được thu hẹp nếu ta cócác thông tin về:– Số tế bào CD4. (Nếu không làm được TCD4, có thể sử dụng tổng số TBlympho).– Các nhiễm trùng phổ biến trong khu vực: ví dụ vùng lưu hành sốt rét, ở miềnBắc hay gặp nhiễm trùng cơ hội do Penicillium marneffei, ở miền Nam haygặp nhiễm trùng cơ hội do Cryptococcus neoformans.– Các nhiễm trùng khác trong khu vực: lao, bệnh do ký sinh trùng, thương hànv.v...–Các nhiễm trùng thường gặp trong các nhóm dân cư khác nhau (như nhómnghiện chích ma tuý: hay gặp nhiễm khuẩn tụ cầu từ da vào qua đường tiêmchích) .7.1.2. Các nhiễm trùng và bệnh lý thường thấy liên quan đến tình trạng miễndịch của bệnh nhân:7.1.2.1. Bệnh nhân có CD4 > 500 tế bào/mm3:- Bệnh nhân HIV có thể mắc các nhiễm trùng thường gặp trong cộng đồng nhưnhững bệnh nhân không nhiễm HIV. 10– Viêm nội tâm mạc: sốt cao liên tục, rét run, có thể đau ngực, khó thở, thiếumáu, gan lách to, nghe tim có tiếng thổi, có thể biểu hiện tắc mạch ở các nơimà thường gặp là tắc mạch chi.– Sốt rét: sống hoặc đến vùng có sốt rét lưu hành. Bệnh nhân sốt rét run cóchu kỳ, thiếu máu, gan lách có thể to.– Nhiễm Salmonella: sốt, đi ngoài phân lỏng, bụng chướng, có thể phát ban.– Thương hàn: sốt từ từ tăng dần, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, phát ban,nặng có triệu chứng của viêm não (ly bì, thờ ơ, co giật, thao cuồng v.v....)– Cúm: sốt cao, gai rét, đau đầu, đau mỏi mình mẩy, ho chảy nước mắt nướcmũi v.v...7.1.2.2. Bệnh nhân có CD4 từ 200-500 TB/mm3- Viêm phổi do phế cầu và các vi khuẩn khác- Lao phổi- Herpes zoster (Zona)- Nhiễm nấm candida thực quản- Nhiễm Cryptosporidia- Sarcoma Kaposi- Bạch sản dạng lông- U mạch trực khuẩn (Bartonella henselae hoặc Bartonella quintana)- Sốt do HIV7.1.2.3. Bệnh nhân có CD4 < 200 TB/mm3:- Viêm phổi do Pneumocystis- Nhiễm nấm Histoplasma lan tỏa- Nhiễm nấm Coccidioides lan tỏa- Lao kê/ lao ngoài phổi- Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển- U lympho non-Hodgkin 117.1.2.4. Khi CD4 < 100 TB/mm3:- Nhiễm Herpes Simplex- Nhiễm Toxoplasma- Nhiễm Cryptococcus- Nhiễm Cryptosporidium mạn tính- Nhiễm Microsporidia- Nhiễm nấm Candida thực quản- Nhiễm Leishmania nội tạng7.1.2.5. Khi CD4 < 50 TB/mm3:- Nhiễm nấm Penicillium marneffei lan tỏa- Nhiễm Mycobacterium avium complex lan tỏa- Nhiễm CMV lan tỏa- Nhiễm các Mycobacteria lan tỏa (M. kansasii, M. haemophilum, M.gordonae, M. fortuitum, v.v...)7.1.2.6. Tại tuyến huyện nên tập trung vào các nguyên nhân sau:- Lao: sốt kéo dài, ho, nổi hạch hoặc tràn dịch các màng.- Nhiễm khuẩn huyết có viêm nội tâm mạc: sốt rét run, gan lách to và tim cótiếng thổi.- Thương hàn: sốt tăng dần, bụng chướng, lách to, ỉa lỏng- Sốt rét: liên quan vùng dịch tễ, cơn sốt rét, lách to, thiếu máu v ...

Tài liệu được xem nhiều: