Danh mục

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS part 7

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 522.91 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Độc tính EFV với thần kinh trung ương Độc tính ZDV với tủy xương Độc tính NRTI: với cơ d4T, ddI, ZDV Tăng đường huyết và rối loạn mỡ máu Sỏi thận - Thường xuất hiện sớm. - Tham khảo ý kiến - Biểu hiện: lẫn lộn nặng, rối chuyên khoa Tâm thần. loạn tâm thần, trầm cảm - Nếu nặng, dừng EFV và thay thế bằng NVP. - Thường xuất hiện trong vòng 1 năm sau khi bắt đầu điều trị. - Biểu hiện: thiếu máu nặng, có thể kèm hạ bạch cầu - Thường xuất hiện muộn -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS part 7Độc tính EFV - Thường xuất hiện sớm. - Tham khảo ý kiếnvới thần - Biểu hiện: lẫn lộn nặng, rối chuyên khoa Tâm thần.kinh loạn tâm thần, trầm cảm - Nếu nặng, dừng EFV vàtrung thay thế bằng NVP.ươngĐộc tính ZDV - Thường xuất hiện trong vòng - Dừng ZDV, thay bằngvới tủy 1 năm sau khi bắt đầu điều trị. một thuốc NRTI khác.xương - Biểu hiện: thiếu máu nặng, có thể kèm hạ bạch cầuĐộc tính NRTI: - Thường xuất hiện muộn - Nếu biểu hiện nhẹ –với cơ d4T, - Biểu hiện: đau cơ, tăng điều trị thuốc giảm đau ddI, creatinine kinase - Nếu nặng – thay thuốc ZDV gây độc tính với cơ bằng 3TC hoặc ABC.Tăng PI, EFV - Thường xuất hiện muộn - Điều trị hỗ trợ insulin,đường - Biểu hiện: tăng đường máu và chế độ ăn ít mỡ, tiếp tụchuyết và cholesterol máu các thuốc ARV.rối loạn - Nếu không đáp ứng vàmỡ máu biểu hiện nặng – thay thuốc.Sỏi thận IDV - Xuất hiện vào bất kỳ giai đoạn - Khuyên bệnh nhân uống điều trị nào, gặp nhiều ở trẻ em. nhiều nước và tiếp tục - Biểu hiện của sỏi thận IDV. - Nếu bệnh nhân không uống được nhiều nước, xem xét thay IDV bằng một thuốc ARV khác.9.6. Hội chứng phục hồi miễn dịchHội chứng phục hồi miễn dịch (PHMD): thường xuất hiện trong vòng 2-12 tuầnsau khi bắt đầu các thuốc ARV và thường gặp hơn ở những người đã bị suygiảm miễn dịch nặng (lượng TCD4 - Các nhiễm trùng cơ hội có liên quan: lao, MAC, viêm gan B và C, CMV, herpes simplex và herpes zoster, viêm não chất trắng đa ổ tiến triển, PCP, viêm màng não do cryptococcus, viêm não do toxoplasma và các bệnh nhiễm nấm.Biểu hiện: phụ thuộc vào bệnh nhiễm trùng cơ hội có liên quan. Một số bệnhkhông nhiễm trùng có thể có biểu hiện nặng lên cùng với hội chứng phục hồimiễn dịch là bệnh vẩy nến, viêm tuyến giáp.Xử trí: - Xác định và điều trị bệnh nhiễm trùng cơ hội có liên quan. - Tiếp tục dùng ARV; thay đổi thành phần và liều lượng thuốc ARV nếu có tương tác hoặc tăng độc tính khi phối hợp với các thuốc điều trị NTCH. - Điều trị triệu chứng bằng các thuốc chống viêm không phải steroid. Nếu biểu hiện nặng, có thể cho prednisolone hoặc methylprednisolone, liều 1mg/kg/ngày và giảm dần sau 1-2 tuần9.7. Thất bại điều trị và phác đồ điều trị hàng thứ hai: khi điều trị ở tuyếnHuyện thất bại, cần chuyển bệnh nhân lên tuyến trên có điều kiện điều trịbằng phác đồ hàng thứ hai.9.8. Điều trị ARV khi có các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh kèm theo9.8.1. Điều trị kháng retrovirus ở người bệnh lao 50 Bảng: Điều trị kháng retrovirus cho người bệnh đồng nhiễm lao/HIVTình trạng lâm Nếu không có số TCD4 Nếu có số TCD4sàngLao phổi đơn Bắt đầu và kết thúc điều TCD4>350 tế bào/mm3thuần, không có trị lao trước, sau đó mới Bắt đầu và kết thúc điều trị lao. Nếucác bệnh lý điều trị ARV người bệnh không có các bệnh lý kháckhác thuộc Phân thuộc Phân loại lâm sàng giai đoạn IIIloại lâm sàng hoặc IV, chưa điều trị ARV, xem xétgiai đoạn III như người bệnh nhiễm HIV khác. Nếuhoặc IV người bệnh có các bệnh lý khác ngoàiLao phổi và Bắt đầu điều trị lao lao thuộc Phân loại lâm sàng giai đoạn IV, điều trị ARV sau giai đoạn tấn công.người bệnh có trước.đã hoặc có các Điều trị ARV sau giai Nếu người bệnh nặng, điều trị càng sớmbệnh lý khác đoạn tấn công. Nếu càng tốt.thuộc Phân loại người bệnh nặng, điều trịlâm sàng giai càng sớm càng tốt. Nếu TCD4 từ 200 đến 350 tế bào/mm3 Bắt đầu điều trị lao. Bắt đầu điều trịđoạn III hoặc IV ARV sau giai đoạn tấn công. Nếu ngườixuất hiện trong bệnh nặng, điều trị càng sớm càng tốt.quá trình điều trịlao Nếu TCD4 1600/200mg một lần một ngày) hoặc LPV/r (400/400mg 2 lần một ngày), hoặc ABC.- Nếu không có các thuốc thay thế EFV như trên, có thể dùng NVP.- Nếu người bệnh đang được điều trị các thuốc ARV và cần được điều trị lao, ưu tiên chỉ định các thuốc chống lao theo phác đồ; xem xét thay đổi thuốc ARV cho phù hợp để tránh tương tác thuốc, ví dụ như thay NVP bằng EFV.- Theo dõi chặt chẽ sự tuân thủ các thuốc chống lao và các thuốc ARV.- Theo dõi độc tính của các thuốc điều trị, nhất là khi dùng EFV liều cao hoặc NVP khi đang điều trị rifamycine.- Phát hiện và điều trị hội chứng phục hồi miễn dịch. Người bệnh cần được đánh giá lại, loại trừ khả năng điều trị lao thất bại hoặc các bệnh NTCH khác. Nếu nghĩ đến hội chứng phục hồi miễn dịch, cần tiếp tục điều trị lao và ARV. Nếu người bệnh có biểu hiện không nặng, cho điều trị triệu chứng bằng các thuốc chống viêm không phải steroid. Nếu người bệnh có các biểu hiện nặng, có thể cho prednisolone hoặc methylprednisolone, liều 1mg/kg/ngày và giảm dần sau 1-2 tuần.9.8.2. Điều trị ARV khi có các NTCH và các bệnh kèm theoNgười nhiễm HIV trư ...

Tài liệu được xem nhiều: