CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH NIỆU QUẢN TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích: Giới thiệu kết quả chẩn đoán và điều trị phình niệu quản tiên phát ở trẻ em. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu những trường hợp được chẩn đoán phình niệu quản tiên phát tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2006. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đã được thực hiện gồm siêu âm, UIV, hình bàng quang lúc tiểu, xạ hình thận 99m-DTPA với Lasix. Kết quả: có 52 bệnh nhi thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu gồm 32 nam và 20 nữ. 52 niệu quản dãn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH NIỆU QUẢN TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH NIỆU QUẢN TIÊN PHÁT Ở TRẺ EMTÓM TẮTMục đích: Giới thiệu kết quả chẩn đoán và điều trị phình niệu quản tiên phát ở trẻem.Số liệu và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu những trường hợp được chẩn đoánphình niệu quản tiên phát tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 1/2002 đến tháng12/2006. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đã được thực hiện gồm siêu âm, UIV,hình bàng quang lúc tiểu, xạ hình thận 99m-DTPA với Lasix.Kết quả: có 52 bệnh nhi thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu gồm 32 nam và 20 nữ. 52niệu quản dãn gồm 10 trường hợp bên phải, 42 bên trái. Chưa phẫu thuật (theo dõi)12 bệnh nhi và phẫu thuật 40 bệnh nhi. 39 trường hợp có chỉ định phẫu thuật đềuđược thực hiện với phẫu thuật Cohen. Tái khám từ 6 tháng đến 5 năm qua siêu âm có1 trường hợp tái phát sau phẫu thuật, 12 trường hợp theo dõi đều ổn định.Kết luận: siêu âm và X quang giúp chẩn đoán sớm phình niệu quản nhưng việc chỉđịnh phẫu thuật cần phải có sự xác định của xạ hình thận DTPA với Lasix. Kỹ thuậtCohen để cắm lại niệu quản vào bàng quang dễ thực hiện và cho kết quả tốt.ABSTRACTDIAGNOSIS AND TREATMENT OF PRIMARY MEGAURETER INCHILDRENLe Tan Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 222 –226Purpose: to present the results of diagnosis and treatment of primary megaureter inchildren.Materials and methods: retrospective study from 1/2002 to 12/2006 at ChildrenHospital # 1 all the patients who were diagnosed megaureter. The imaging study usedincluded ultrasound, IVP, VCUG to excluded VUR, 99m-DTPA with Lasix.Results: 52 patients with 32 boys and 20 girls included 52 ureters among that therewere 10 on the right side, 42 left. Medical treatment (follow-up) in 12 cases, ureteralreimplantation in 39 with Cohen’s technique. Follow-up from 6 months to 5 yearsthere was 1 case of reimplantation recured, the others were good and 12 receivedmedical treatment were stable.Conclusions: ultrasound and IVP used to detects the abnormal anatomy of a ureterbut the 99m-DTPA decided the surgical tratment. Cohen was a good technique for theureteral reimplantation.ĐẶT VẤN ĐỀPhình niệu quản là thuật ngữ chỉ tình trạng niệu quản phình to về đường kính cũngnhư giãn về chiều dài. Phình niệu quản tiên phát do tắc là bệnh lý bẩm sinh gây ứnước thận đứng hàng thứ hai sau hẹp khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em. Cũng nhưcác bệnh lý gây tắc nghẽn niệu quản khác, việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là thiếtyếu để bảo vệ chức năng thận.Trước đây, bệnh chỉ được chẩn đoán khi đã có triệu chứng lâm sàng liên quan đếnđường tiết niệu. Từ khi có siêu âm, đặc biệt là siêu âm trước sinh, việc chẩn đóan sớmkhông còn là điều cần quan tâm nữa mà vấn đề đặt ra là khi nào thì cần phẫu thuật.Mục tiêu của báo cáo nầy là giới thiệu kết quả chẩn đóan và điều trị phình niệu quảntiên phát tại Bệnh viện Nhi đồng 1.SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHồi cứu từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2006 trên hồ sơ bệnh án những trường hợpđược chọn đưa vào nghiên cứu thỏa với các tiểu chuẩn sau đây: có dãn niệu quản trênsiêu âm, không có trào ngược bàng quang niệu quản trên phim chụp bàng quang lúctiểu, có phim UIV, có xạ hình thận 99m-DTPA với Lasix.Loại trừ những trường hợp dãn niệu quản thứ phát do van niệu đạo sau, bàngquang thần kinh.Chỉ định phẫu thuật: nhiễm trùng tiểu, đau bụng nhiều ở trẻ lớn, tắt nghẽn trên xạhình thận Tc99m-DTPA, thận câm trên UIV.KẾT QUẢCó tất cả 52 trường hợp bệnh nhi với 52 niệu quản dãn thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu.Trong 52 bệnh nhi có 32 nam (61,54%) và 20 (38,46%) nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 1,6/1.Thương tổn bên phải 10 trường hợp (19,23%), bên trái 42 trường hợp (80,77%). Tỉ lệbên trái/phải = 4,2/1.Tuổi trung bình lúc chẩn đoán: 3,77±3,93 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 15 ngày tuổi, tuổi lớnnhất là 14 tuổi.Các tình huống phát hiện bệnh được trình bày qua bảng sau đây, trong đó chúng tôixếp các biểu hiện liên quan đến đường tiểu như tiểu đục, tiểu máu, u bụng, đau bụngvào nhóm “triệu chứng của bệnh” Tình huống phát hiện Số trường Tỉ lệ bệnh hợp % Nhờ siêu âm thai trước sanh 3 5,77 Nhờ triệu chứng của bệnh 39 75 Nhờ siêu âm bụng tình cờ 10 19,23 Tổng 52 100Siêu âm đo kích thước thận bệnh: 86,62 ± 17,84 (mm) x 44,27 ± 12,97 (mm) và thậnkhông bệnh: 64,96 ± 14,38 (mm) x 28,87 ± 7,15 (mm), (phép kiểm T, p100% các trường hợp có chức năng thận từ 41% trở lên. Trung bình chức năng thậnbên bệnh và bên không bệnh trên xạ ký khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH NIỆU QUẢN TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH NIỆU QUẢN TIÊN PHÁT Ở TRẺ EMTÓM TẮTMục đích: Giới thiệu kết quả chẩn đoán và điều trị phình niệu quản tiên phát ở trẻem.Số liệu và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu những trường hợp được chẩn đoánphình niệu quản tiên phát tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 1/2002 đến tháng12/2006. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đã được thực hiện gồm siêu âm, UIV,hình bàng quang lúc tiểu, xạ hình thận 99m-DTPA với Lasix.Kết quả: có 52 bệnh nhi thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu gồm 32 nam và 20 nữ. 52niệu quản dãn gồm 10 trường hợp bên phải, 42 bên trái. Chưa phẫu thuật (theo dõi)12 bệnh nhi và phẫu thuật 40 bệnh nhi. 39 trường hợp có chỉ định phẫu thuật đềuđược thực hiện với phẫu thuật Cohen. Tái khám từ 6 tháng đến 5 năm qua siêu âm có1 trường hợp tái phát sau phẫu thuật, 12 trường hợp theo dõi đều ổn định.Kết luận: siêu âm và X quang giúp chẩn đoán sớm phình niệu quản nhưng việc chỉđịnh phẫu thuật cần phải có sự xác định của xạ hình thận DTPA với Lasix. Kỹ thuậtCohen để cắm lại niệu quản vào bàng quang dễ thực hiện và cho kết quả tốt.ABSTRACTDIAGNOSIS AND TREATMENT OF PRIMARY MEGAURETER INCHILDRENLe Tan Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 222 –226Purpose: to present the results of diagnosis and treatment of primary megaureter inchildren.Materials and methods: retrospective study from 1/2002 to 12/2006 at ChildrenHospital # 1 all the patients who were diagnosed megaureter. The imaging study usedincluded ultrasound, IVP, VCUG to excluded VUR, 99m-DTPA with Lasix.Results: 52 patients with 32 boys and 20 girls included 52 ureters among that therewere 10 on the right side, 42 left. Medical treatment (follow-up) in 12 cases, ureteralreimplantation in 39 with Cohen’s technique. Follow-up from 6 months to 5 yearsthere was 1 case of reimplantation recured, the others were good and 12 receivedmedical treatment were stable.Conclusions: ultrasound and IVP used to detects the abnormal anatomy of a ureterbut the 99m-DTPA decided the surgical tratment. Cohen was a good technique for theureteral reimplantation.ĐẶT VẤN ĐỀPhình niệu quản là thuật ngữ chỉ tình trạng niệu quản phình to về đường kính cũngnhư giãn về chiều dài. Phình niệu quản tiên phát do tắc là bệnh lý bẩm sinh gây ứnước thận đứng hàng thứ hai sau hẹp khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em. Cũng nhưcác bệnh lý gây tắc nghẽn niệu quản khác, việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là thiếtyếu để bảo vệ chức năng thận.Trước đây, bệnh chỉ được chẩn đoán khi đã có triệu chứng lâm sàng liên quan đếnđường tiết niệu. Từ khi có siêu âm, đặc biệt là siêu âm trước sinh, việc chẩn đóan sớmkhông còn là điều cần quan tâm nữa mà vấn đề đặt ra là khi nào thì cần phẫu thuật.Mục tiêu của báo cáo nầy là giới thiệu kết quả chẩn đóan và điều trị phình niệu quảntiên phát tại Bệnh viện Nhi đồng 1.SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHồi cứu từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2006 trên hồ sơ bệnh án những trường hợpđược chọn đưa vào nghiên cứu thỏa với các tiểu chuẩn sau đây: có dãn niệu quản trênsiêu âm, không có trào ngược bàng quang niệu quản trên phim chụp bàng quang lúctiểu, có phim UIV, có xạ hình thận 99m-DTPA với Lasix.Loại trừ những trường hợp dãn niệu quản thứ phát do van niệu đạo sau, bàngquang thần kinh.Chỉ định phẫu thuật: nhiễm trùng tiểu, đau bụng nhiều ở trẻ lớn, tắt nghẽn trên xạhình thận Tc99m-DTPA, thận câm trên UIV.KẾT QUẢCó tất cả 52 trường hợp bệnh nhi với 52 niệu quản dãn thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu.Trong 52 bệnh nhi có 32 nam (61,54%) và 20 (38,46%) nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 1,6/1.Thương tổn bên phải 10 trường hợp (19,23%), bên trái 42 trường hợp (80,77%). Tỉ lệbên trái/phải = 4,2/1.Tuổi trung bình lúc chẩn đoán: 3,77±3,93 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 15 ngày tuổi, tuổi lớnnhất là 14 tuổi.Các tình huống phát hiện bệnh được trình bày qua bảng sau đây, trong đó chúng tôixếp các biểu hiện liên quan đến đường tiểu như tiểu đục, tiểu máu, u bụng, đau bụngvào nhóm “triệu chứng của bệnh” Tình huống phát hiện Số trường Tỉ lệ bệnh hợp % Nhờ siêu âm thai trước sanh 3 5,77 Nhờ triệu chứng của bệnh 39 75 Nhờ siêu âm bụng tình cờ 10 19,23 Tổng 52 100Siêu âm đo kích thước thận bệnh: 86,62 ± 17,84 (mm) x 44,27 ± 12,97 (mm) và thậnkhông bệnh: 64,96 ± 14,38 (mm) x 28,87 ± 7,15 (mm), (phép kiểm T, p100% các trường hợp có chức năng thận từ 41% trở lên. Trung bình chức năng thậnbên bệnh và bên không bệnh trên xạ ký khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 318 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
5 trang 208 0 0
-
9 trang 204 0 0