Danh mục

Chẩn đoán và điều trị túi sa ống mật chủ ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 199.92 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Túi sa ống mật chủ (TSOMC) (choledochocele, hay nang ống mật chủ loại III theo Todani) rất hiếm gặp ở trẻ em. Cho đến nay chưa có báo cáo nào trong y văn Việt nam về bệnh lý này. Vì lý do đó mà tác giả nghiên cứu đề tài nhằm báo cáo một ca bệnh nhi đầu tiên bị TSOMC đã được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thành công tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị túi sa ống mật chủ ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TÚI SA ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN Y VĂN Trần Ngọc Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Túi sa ống mật chủ (TSOMC) (choledochocele, hay nang ống mật chủ loại III theo Todani) rất hiếm gặp ở trẻ em. Cho đến nay chưa có báo cáo nào trong y văn Việt nam về bệnh lý này. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh nhi đầu tiên bị TSOMC đã được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thành công tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca bệnh và tổng quan y văn. Kết quả: Bệnh nhân (BN) là một trẻ nữ 8 tuổi bị đau bụng nhiều đợt từ 6 tháng trước khi đến viện. Khám lâm sàng không phát hiện gì đặc biệt. Xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, men tụy bình thường. Siêu âm thấy đầu tụy có khối dạng nang chứa dịch và 1 phần cấu trúc đặc, chẩn đoán u nang tụy. Chụp CT 256 dãy ổ bụng và cộng hưởng từ mật tụy cho thấy ống mật chủ đoạn thấp hình thoi trong thành tá tràng, đường kính 20 mm có sỏi trong nang 17 mm và chẩn đoán TSOMC. BN được phẫu thuật mở chỏm nang thông với tá tràng và tạo hình mở rộng lỗ ống mật và ống tụy. Trẻ phục hồi tốt và ra viện ngày thứ 7 sau mổ. Theo dõi khám lại sau 6 tháng bệnh nhân không còn triệu chứng, siêu âm không còn thấy nang. Kết luận: TSOMC hiếm gặp ở trẻ em và có thể gây khó khăn cho chẩn đoán. Chụp cộng hưởng từ mật tụy có giá trị chẩn đoán xác định cao. Điều trị phẫu thuật mở nang thông với tá tràng kết hợp tạo hình lỗ ống mật, tụy ở bóng Vater cho kết quả tốt. Từ khóa: Túi sa ống mật chủ, nang ống mật chủ loại III. ABSTRACT DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CHOLEDOCHOCELE IN CHILDREN: A CASE REPORT AND REVIEW OF THE LITERATURE Tran Ngoc Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 96 - 100 Introduction: Choledochocele (or choledochal cyst type III according to Todani) is rare in children. No case of childhood choledochocele has been reported in Vietnamese medical literature to date. We report a first child with choledochocele who was managed successfully at National Hospital of Pediatrics. Methods: This is a case report and review of the literature. Results: The patient was an 8-year-old girl suffering from intermittent abdominal pain 6 months before reference to our hospital. Clinical examination was unremarkable. Laboratory tests showed normal complete blood count, normal liver function and pancreatic enzymes. Abdominal ultrasound demonstrated a cystic mass in the pancreatic head with liquid and solid contents, suggested diagnosis of cystic tumor of the pancreas. 256- slice- CT scan and MRI cholecysto-pancreatography (MRI-CP) showed dilated duodenal part of the common bile duct with diameter 20 mm and 17 mm bile stone inside. The diagnosis of choledochocele was made. The patient underwent surgical treatment consisted of cystic unroofing via duodenotomy and widening plasty of the stenotic orifices of biliary and pancreatic channel. The child recovered smoothly postoperatively and was discharged on day 7 after the operation. At a follow up period of 6 months, the child was asymptomatic and abdominal ultrasound showed no cyst. Conclusions: Choledochocele is rare in children and making this diagnosis may be difficult. MRI-CP is a valuable tool for diagnostics of choledochocele. Unroofing of the cyst via duodenotomy and plasty of the stenotic * Bệnh viện NhiTrung Ương. Tác giả liên lạc: Ts Bs Trần Ngọc Sơn, ĐT: 0904138502; Email: drtranson@yahoo.com 96 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học orifices of biliary and pancreatic channel give good results. Keywords: Choledochocele, choledochal cyst type III. ĐẶT VẤN ĐỀ Túi sa ống mật chủ (TSOMC) hay choledochocele là trạng thái bất thường khi đoạn cuối của ống mật chủ dãn thành nang. Theo phân loại các hình thái nang ống mật chủ của Todani, TSOMC được xếp vào nang ống mật chủ loại III (7). Trong khi nang ống mật chủ loại I là bệnh lý khá thường gặp ở trẻ em, TSOMC rất hiếm gặp ở lứa tuổi này (9,3,10,8,5). Cho đến nay trong y văn thế giới vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về TSOMC ở trẻ em và ở Việt nam còn chưa có báo cáo nào về bệnh lý này. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh nhi đầu tiên bị TSOMC đã được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thành công tại khoa Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung ương. (đường kính 1-1,5 mm), BN được tạo hình mở rộng lỗ ống mật và ống tụy. Khâu niêm mạc tá tràng với niêm mạc nang ở mép chỗ mở chỏm nang tạo thành lỗ thông giữa nang với lòng tá tràng đường kính 1,5 cm. Khâu lại chỗ mở tá tràng và đóng bụng. Tổng thời gian mổ (cả chụp đường mật) là 120 phút. Bệnh nhân phục hồi tốt và ra viện ngày thứ 7 sau mổ. Theo dõi khám lại sau 6 tháng bệnh nhân không còn triệu chứng, xét nghiệm sinh hóa bình thường, siêu âm không còn thấy nang. KẾT QUẢ BÁO CÁO CA BỆNH Bệnh nhân (BN) là một trẻ nữ 8 tuổi bị đau bụng nhiều đợt từ 6 tháng trước khi đến viện. Trước đó trẻ có tiền s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: