Danh mục

Chẩn đoán và kết qua 3 điều trị u màng não hố sau tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 8 2012 đến 8 2012

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 602.39 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh, phương pháp phẫu thuật và kết quả phẫu thuật u màng não hố sau. Nghiên cứu hồi cứu trên 16 bệnh nhân u màng não hố sau được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 08-2010 đến 08-2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và kết qua 3 điều trị u màng não hố sau tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 8 2012 đến 8 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcCHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUA 3 ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO HỐ SAUTẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 8-2012 ĐẾN 8-2012Trần Trung Kiên*, Nguyễn Thế Hào*, Dương Đại Hà*, Phạm Quỳnh Trang*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh, phương pháp phẫu thuật và kết quả phẫu thuật umàng não hố sau.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 16 bệnh nhân u màng não hố sau đượcphẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 08-2010 đến 08-2012.Kết quả: Có 16 bệnh nhân trong nghiên cứu, trong đó có 3 nam, 13 nữ, tỷ lệ Nam/Nữ là 1/4,3; lớn nhất là76 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi. Vị trí khối u: có 43,8% khối u vùng rãnh trượt xương đá, 6,3% vùng lều tiểunão, 25% vùng góc cầu tiểu não, 18,8% vùng bán cầu tiểu não. Kích thước trung bình của khối u(TED=) là 3,2±1,7cm. Đau đầu (83,7%) và rối loạn dáng đi (68,8%) là hai triệu chứng thườnggặp nhất của các khối u màng não hố sau. Toàn trạng bệnh nhân trước phẫu thuật đánh giá theo Karnofsky trungbình là 83,7 (từ 70-đến 100). Đường vào sau xoang Sigma 68,8%, và đường sau bên 31,2%. Tỷ lệ tử vong là12,5%. Không gặp trường hợp nào rò dịch não tủy sau mổ. Đánh giá sau mổ (điểm Karnofsky) là 78,1.Kết luận: U màng não hố sau hay gặp ở nữ giới, khối u vùng dốc nền chiếm 43,8% và gây nhiều khó khăncho phẫu thuật.Từ khóa: U màng não, hố sau, rãnh trượt xương đá, góc cầu tiểu não.ABSTRACTPOSTERIOR MENINGIOMA: DIAGNOSIS AND SURGICAL RESULTS AT VIET DUC HOSPITALFROM 8/2010 TO 8/2012Tran Trung Kien, Nguyen The Hao, Duong Dai Ha, Pham Quynh Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 182 - 185Objectives: Evaluation of clinical and diagnostic imaging, surgical methods and results of posterior fossameningioma.Methods: retrospective study on 16 patients with posterior fossa meningioma at Viet Duc Hospital from 082010 to 08-2012.Results: There were 16 patients in the study, including 3 males, 13 females, ratio Male / Female 1/4.3; theoldest is 76 years old, the youngest is 23 years old. Tumor location: 43.8% petroclival, 6,3% lateral tentorial, 25%cerebellopontine angle, 18.8% of the cerebellar hemispheres. The average size of the tumor (TED = ∛ (D1 * D2 *D3)) was 3.2 ± 1.7 cm. Headache (83.7%) and gait disturbance (68.8%) are the two most common symptoms ofposterior fossa meningioma. Complete preoperative patient assessment the average Karnofsky 83.7 (from 70 to100). The surgeon use Restrosigmoid 68.8%, and Paramedian suboccipital 31.2%. With no cases of CSF leakageafter surgery. Postoperative assessment (Karnofsky scale) is 78.1.Conclusions: Posterior fossa meningioma common in women, background slope tumors accounted for43.8% and cause difficulties for surgery.* Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội182Tác giả liên hệ: TS BS Dương Đại HàHội Nghị Phẫu thuật Thần Kinh TP. HCM - 2012Email: duongdaiha@gmaill.comY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcKey words: Meningioma, posterior fossa, petroclivus, cerebellopontine.+Có đầy đủ hồ sơ.ĐẶT VẤN ĐỀU màng não được Harvey và Cushing pháthiện ra năm 1922., sau đó Charles Oberling phânthành nhóm nhỏ hơn. Đến năm 1979, tổ chức ytế thế giới phân u màng não thành 7 dưới nhóm,đến năm 2000, phân loại cải tiến:Nhóm lành tính (Grade I): loại thường gặpchiếm 90%.Nhóm không phân loại (Grade II) chiếm 7%.Nhóm ác tính và di căn (Grade III) chiếm3%.U màng não hố sau chiếm khoảng 9-10% cáctrường hợp u màng não. U màng não vùng hốsau vẫn luôn là thách thức với các phẫu thuậtviên thần kinh do u thường có liên quan tới cácmạch máu và thần kinh quan trọng. Hiện nay,tuy đã có nhiều tiến bộ như sự phát triển và ứngdụng rộng rãi phẫu thuật vi phẫu, phẫu thuậtnội soi, kèm theo các phương tiện đánh giátrong mổ như hệ thống theo dõi thần kinh trongmổ (NIMs), tuy nhiên phẫu thuật u màng nãohố sau vẫn có tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vongcao đặc biệt là các khối u xuất phát từ dốc nền.Do vậy, chúng tôi nghiên cứu với 2 mục tiêu:- Đánh giá lâm sàng và chẩn đoán hìnhảnh của u màng não hố sau- Đánh giá phương pháp phẫu thuật và kếtquả phẫu thuật.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiêu chuẩn loại trừ+ Bệnh nhân được chẩn đoán là u màng nãokhông phải vùng hố sau+ Bệnh nhân được chẩn đoán là u hố sau, kếtquả giải phẫu bệnh không phải là u màng não.+ Không đầy đủ hồ sơ.Các chỉ tiêu nghiên cứu+ Các chỉ tiêu dịch tễ: tuổi, giới, địa chỉ+ Các chỉ tiêu lâm sàng: hoàn cảnh phát hiệnbệnh, các triệu chứng lâm sàng: đau đầu, chóngmặt, rối loạn thăng bằng, rối tầm, liệt các dâythần kinh sọ…+ Các chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: TheoSekhar và CS (1996)Vị trí khối u: bán cầu tiểu não, lều tiểu não,mặt bên xương đá và góc cầu tiểu não, dốc nền,lỗ chẩm, não thất IV.Kíchthướckhối(cm)u(TED)+Các chỉ tiêu liên quan đến phẫu thuậ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: