CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN TIM NHANH THẤT
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.04 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơn tim nhanh thất là cơn nhịp nhanh, đều với phức bộ QRS giãn rộng 0,12 giây có thể là: hoặc nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh kịch phát trên thất với blốc nhánh có từ trước hoặc mới xuất hiện trong cơn tim nhanh hoặc chứng tiền kích thích thất (kiểu dẫn truyền theo cầu Kent) hoặc ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ic (những thuốc này làm dẫn truyền nhĩ thất được dễ dàng và triệt tiêu dẫn truyền trong thất). Nếu tình trạng bệnh nhân cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN TIM NHANH THẤT CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN TIM NHANH THẤTI. CHẨN ĐOÁN Cơn tim nhanh thất là cơn nhịp nhanh, đều với phức bộ QRS giãn rộng > 0,12giây có thể là: hoặc nhịp nhanh thất - hoặc nhịp nhanh kịch phát trên thất với blốc nhánh có từ trước hoặc mới - xuất hiện trong cơn tim nhanh hoặc chứng tiền kích thích thất (kiểu dẫn truyền theo cầu Kent) hoặc ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ic (những thuốc này làm dẫn truyền nhĩ thất được dễ dàng và triệt tiêu dẫn truyền trong thất). Nếu tình trạng bệnh nhân cho phép (huyết động ổn định và bệnh nhân có thểchịu đựng được) thì nên làm tối đa để có chẩn đoán xác định trên điện tâm đồ (ghiđiện tim 12 chuyển đạo, đặt chuyển đạo thực quản, l àm các nghiệm pháp gâycường phế vị như xoa xoang cảnh, ấn nhãn cầu), bên cạnh đó làm thêm các xétnghiệm khác như siêu âm tim và các xét nghiệm máu: công thức máu, tiểu cầu,sinh hóa máu (rất lưu ý làm điện giải đồ), các men tim: troponine, CK, CK-MB. Nếu nghi ngờ: nên coi là cơn tim nhanh thất (80% các trường hợp cơn timnhanh với QRS giãn rộng là cơn tim nhanh thất. Trong NMCT cấp, 95% cơn timnhanh với QRS giãn rộng là cơn tim nhanh thất)II. XỬ TRÍ Cơn tim nhanh thất gây rối loạn huyết động nặng (ngừng tuần hoàn, A. phù phổi cấp nặng, tụt HA với HATT < 90 mmHg, đau ngực nhiều): Monitoring, chuẩn bị sốc điện ngoài lồng ngực cành nhanh càng tốt. Lưu - ý: gây mê ngắn toàn thân nếu bệnh nhân tỉnh (phải đặt một đường truyền ngoại biên trước đó ngay khi có thể) Sốc điện ngoài lồng ngực lần 1: 200 J. Nếu thất bại: 300 J (lần 2). Nếu - không thành công: 360 J (lần 3). Nếu vẫn không thành công mà bệnh nhân vẫn chưa tỉnh: bóp bóng có oxy qua mặt nạ và ép tim ngoài lồng ngực cho đến khi bệnh nhân tỉnh, tự thở được. Nhập viện cấp cứu - B. Cơn tim nhanh thất có huyết động tương đối ổn định Nhập viện vào phòng cấp cứu Tim Mạch 1. Theo dõi nhịp tim, huyết động, đặt đường truyền ngoại biên, thở oxy qua sonde mũi Xác định bệnh lý tim: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ tim mạch, tiền sử bệnh2. tim (THA, suy mạch vành, suy tim). Khám lâm sàng, chụp Xquang tim phổi, siêu âm tim tại giường. Tuổi > 40: bệnh tim thiếu máu cục bộ (NMCT cấp, di chứng của a. NMCT cũ), bệnh cơ tim giãn hay phì đại, bệnh van tim tiến triển… Tuổi < 40: bệnh cơ tim, bệnh van tim do thấp, bệnh tim bẩm sinh, b. hội chứng Brugada, sa van hai lá… Yếu tố khởi phát hoặc điều kiện thuận lợi: rối loạn nước-điện giải, c. ngừng điều trị thuốc đột ngột, ngộ độc thuốc (digoxin)… Phân biệt hai tình trạng khác nhau:3. Bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp: nên tránh a. tiếp tục sử dụng một thuốc chống loạn nhịp khác (vì có thể gây ngừng tim). Nên đặt máy tạo nhịp (vượt tần số hoặc tạo nhịp chờ để cho thuốc chống loạn nhịp) hoặc sốc điện ngoài lồng ngực (gây mê ngắn nếu bệnh nhân tỉnh). Bệnh nhân không điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp tr ước đó: b. Lựa chọn 1: i. lidocaine TM (XYLOCAINE hay XYLOCARD ống 100 mg: liều nạp 1mg/kg/tiêm TM trong 1 phút 1. liều bổ sung: 0,5 mg/kg/1 phút cứ mỗi 5 phút, tổng 2. liều không vượt quá 3 mg/kg. Duy trì 1-3 mg/1 phút dịch truyền trong 48 giờ. 3. Lựa chọn 2: ii. amiodarone (CORDARONE ống 150 mg). Liều nạp: 5 mg/kg/30 phút (truyền TM bằng bơm tiêm điện). Duy trì 600 - 1200 mg truyền TM trong 24 giờ. Từ ngày thứ 2 có thể cho bệnh nhân uống mỗi ngày uống 1 viên CORDARONE 200 mg. Tạo nhịp trong buồng iii. tim (vượt tần số) hoặc sốc điện ngoài lồng ngực đối với tất cả những bệnh nhân chuyển nhịp không thành công bằng những thuốc nói trên. Sau khi sốc điện hoặc tạo nhịp vượt tần số thành công, tiếp tục điều trị củng cố bằng XYLOCAINE hoặc CORDARONE truyền TM. Một số t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN TIM NHANH THẤT CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN TIM NHANH THẤTI. CHẨN ĐOÁN Cơn tim nhanh thất là cơn nhịp nhanh, đều với phức bộ QRS giãn rộng > 0,12giây có thể là: hoặc nhịp nhanh thất - hoặc nhịp nhanh kịch phát trên thất với blốc nhánh có từ trước hoặc mới - xuất hiện trong cơn tim nhanh hoặc chứng tiền kích thích thất (kiểu dẫn truyền theo cầu Kent) hoặc ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ic (những thuốc này làm dẫn truyền nhĩ thất được dễ dàng và triệt tiêu dẫn truyền trong thất). Nếu tình trạng bệnh nhân cho phép (huyết động ổn định và bệnh nhân có thểchịu đựng được) thì nên làm tối đa để có chẩn đoán xác định trên điện tâm đồ (ghiđiện tim 12 chuyển đạo, đặt chuyển đạo thực quản, l àm các nghiệm pháp gâycường phế vị như xoa xoang cảnh, ấn nhãn cầu), bên cạnh đó làm thêm các xétnghiệm khác như siêu âm tim và các xét nghiệm máu: công thức máu, tiểu cầu,sinh hóa máu (rất lưu ý làm điện giải đồ), các men tim: troponine, CK, CK-MB. Nếu nghi ngờ: nên coi là cơn tim nhanh thất (80% các trường hợp cơn timnhanh với QRS giãn rộng là cơn tim nhanh thất. Trong NMCT cấp, 95% cơn timnhanh với QRS giãn rộng là cơn tim nhanh thất)II. XỬ TRÍ Cơn tim nhanh thất gây rối loạn huyết động nặng (ngừng tuần hoàn, A. phù phổi cấp nặng, tụt HA với HATT < 90 mmHg, đau ngực nhiều): Monitoring, chuẩn bị sốc điện ngoài lồng ngực cành nhanh càng tốt. Lưu - ý: gây mê ngắn toàn thân nếu bệnh nhân tỉnh (phải đặt một đường truyền ngoại biên trước đó ngay khi có thể) Sốc điện ngoài lồng ngực lần 1: 200 J. Nếu thất bại: 300 J (lần 2). Nếu - không thành công: 360 J (lần 3). Nếu vẫn không thành công mà bệnh nhân vẫn chưa tỉnh: bóp bóng có oxy qua mặt nạ và ép tim ngoài lồng ngực cho đến khi bệnh nhân tỉnh, tự thở được. Nhập viện cấp cứu - B. Cơn tim nhanh thất có huyết động tương đối ổn định Nhập viện vào phòng cấp cứu Tim Mạch 1. Theo dõi nhịp tim, huyết động, đặt đường truyền ngoại biên, thở oxy qua sonde mũi Xác định bệnh lý tim: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ tim mạch, tiền sử bệnh2. tim (THA, suy mạch vành, suy tim). Khám lâm sàng, chụp Xquang tim phổi, siêu âm tim tại giường. Tuổi > 40: bệnh tim thiếu máu cục bộ (NMCT cấp, di chứng của a. NMCT cũ), bệnh cơ tim giãn hay phì đại, bệnh van tim tiến triển… Tuổi < 40: bệnh cơ tim, bệnh van tim do thấp, bệnh tim bẩm sinh, b. hội chứng Brugada, sa van hai lá… Yếu tố khởi phát hoặc điều kiện thuận lợi: rối loạn nước-điện giải, c. ngừng điều trị thuốc đột ngột, ngộ độc thuốc (digoxin)… Phân biệt hai tình trạng khác nhau:3. Bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp: nên tránh a. tiếp tục sử dụng một thuốc chống loạn nhịp khác (vì có thể gây ngừng tim). Nên đặt máy tạo nhịp (vượt tần số hoặc tạo nhịp chờ để cho thuốc chống loạn nhịp) hoặc sốc điện ngoài lồng ngực (gây mê ngắn nếu bệnh nhân tỉnh). Bệnh nhân không điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp tr ước đó: b. Lựa chọn 1: i. lidocaine TM (XYLOCAINE hay XYLOCARD ống 100 mg: liều nạp 1mg/kg/tiêm TM trong 1 phút 1. liều bổ sung: 0,5 mg/kg/1 phút cứ mỗi 5 phút, tổng 2. liều không vượt quá 3 mg/kg. Duy trì 1-3 mg/1 phút dịch truyền trong 48 giờ. 3. Lựa chọn 2: ii. amiodarone (CORDARONE ống 150 mg). Liều nạp: 5 mg/kg/30 phút (truyền TM bằng bơm tiêm điện). Duy trì 600 - 1200 mg truyền TM trong 24 giờ. Từ ngày thứ 2 có thể cho bệnh nhân uống mỗi ngày uống 1 viên CORDARONE 200 mg. Tạo nhịp trong buồng iii. tim (vượt tần số) hoặc sốc điện ngoài lồng ngực đối với tất cả những bệnh nhân chuyển nhịp không thành công bằng những thuốc nói trên. Sau khi sốc điện hoặc tạo nhịp vượt tần số thành công, tiếp tục điều trị củng cố bằng XYLOCAINE hoặc CORDARONE truyền TM. Một số t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 105 0 0 -
40 trang 102 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0