Danh mục

Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa – Phần 1

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.68 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất trong cấp cứu bụng (60 – 65%) với các biểu hiện lâm sàng đa dạng. 2. Các thể viêm ruột thừa điển hình (các thể thông thường) thường dễ chẩn đoán và xử trí đơn giản, nếu mổ sớm thường có kết quả tốt, không để lại di chứng gì đực biệt. 3. Viêm ruột thừa thể không điển hình khó chẩn đoán vì triệu chứng lâm sàng đa dạng thay đổi theo lứa tuổi, tuỳ theo từng bệnh nhân nên có thể nhầm với nhiều loại bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa – Phần 1 Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa – Phần 1 Đại cương:I. 1. Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất trong cấp cứu bụng (60 – 65%) với các biểu hiện lâm sàng đa dạng. 2. Các thể viêm ruột thừa điển hình (các thể thông thường) thường dễ chẩn đoán và xử trí đơn giản, nếu mổ sớm thường có kết quả tốt, không để lại di chứng gì đực biệt. 3. Viêm ruột thừa thể không điển hình khó chẩn đoán vì triệu chứng lâm sàng đa dạng thay đổi theo lứa tuổi, tuỳ theo từng bệnh nhân nên có thể nhầm với nhiều loại bệnh khác hoặc bỏ sót mà không xử trí kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. 4. Viêm ruột thừa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, ở nơi có điều kiện phát triển nhưng viêm ruột thừa hiếm gặp ở trẻ em < 3 tuổi, tăng dần vầ hay gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên. 5. Ngày nay tuy có nhiều phương tiện hiện đại để chẩn đoán viêm ruột thừa khi nghi ngờ như siêu âm, nội soi … song việc chẩn đoán viêm ruột thừa vẫn phải dựa chủ yếu vào thăm khám và theo dõi lâm sàng tỉ mỉ, nhiều lần, tất cả các phương pháp cận lâm sàng chỉ có tính chất tham khảo. 6. Cần nghĩ đến viêm ruột thừa trước bất cứ bệnh nhân nào đến khám do đau bụng. Không có cách nào dự phòng và dự đoán tiến triển của viêm ruột thừa. Cách tốt nhất để hạ thấp biến chứng và tránh tử vong là chẩn đoán sớm và mổ cắt bỏ ruột thừa trước khi nó vỡ hay hoại tử. 7. Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại khoa cần được chẩn đoán sớm (trước 6h) và mổ sớm. Chẩn đoán dựa chủ yếu và lâm sàng nhưng hình thái lâm sàng đa dạng nên chẩn đoán không dễ. Vị trí giải phẫu của ruột thừa:II. 1. Bình thường: Ruột thừa nằm ở đáy manh tràng, nơi hội tụ của 3 dải cơ dọc, dưới góc - hồi manh tràng 2 – 3cm và thường nằm trong phúc mạc. Ruột thừa thông với đáy manh tràng và được cấu tạo bởi 3 lớp từ ngoài - vào trong là thanh mạc, cơ niêm và niêm mạc. Niêm mạc ruột thừa ngoài các tuyến còn có nhiều nang lympho.2. Bất thường: 1) Về vị trí : Ruột thừa sau manh tràng. - + Trong thanh mạc. + Trong phúc mạc. Ruột thừa sau hồi tràng. - Ruột thừa trong thành đại tràng. - Ruột thừa trong tiểu khung. - Ruột thừa dưới gan. - Ruột thừa hạ sườn trái. - Ruột thừa trong bao thoát vị. - Ruột thừa ở phụ nữ có thai. - Ruột thừa giữa ổ bụng. - 2) Về hình thái: ruột thừa hình phễu. 3) Về số lượng : Hai ruột thừa. Ruột thừa chung gốc. - Ruột thừa tách gốc. - - 2 manh tràng. Nguyên nhân viêm ruột thừa:III. 1. Nguyên nhân gây tắc ruột thừa: Do quá sản tổ chức lympho thành ruột thừa hoặc dị vật (sỏi, phân …) gây tắc lòng ruột thừa (gốc) làm ứ trệ dịch tiết, ứ trệ tuần hoàn làm tăng áp lực lòng ruột thừa, cộng với sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột thừa. 2. Do nhiễm khuẩn huyết (từ các ổ mủ tai, mũi, họng …) cũng có thể gây viêm ruột thừa. Giải phẫu bệnh của viêm ruột thừa:IV. 1. Viêm ruột thừa thể xuất tiết (6 –12h đầu). 1) Ruột thừa: Lớp thanh mạc mất bóng. - Mạch máu xung huyết giãn to trên thành ruột thừa. - Ruột thừa dài hơn bình thường. - Vi thể: ngấm các tế bào viêm ở thành ruột thừa nhưng không có ap xe. - 2) ổ bụng: Không có dịch hoặc chỉ có một ít dịch trong xuất tiết có vi khuẩn.2. Viêm ruột thừa mủ: 1) Ruột thừa: Sưng to, mọng, có dính giả mạc bao bọc đầu tù và dài. - Trong lòng ruột thừa có những ổ mủ thối, ổ loét nhỏ ở niêm mạc, lớp cơ - bị phá huỷ, thanh mạc chưa vỡ. 2) ổ bụng có dịch đục không thối, cấy không có vi khuẩn.3. Đám quánh ruột thừa:Trong trường hợp ruột thừa viêm chưa vỡm phản ứng các quai ruột, mạc nốilớn đến quây lại để khu trú ổ viêm, có nhiều mạch máu tân tạo xung quanhmang các tế bào, các chất chống viêm đến.4. Viêm ruột thừa hoại tử: 1) Ruột thừa: Có màu cỏ úa, đen hoại tử từng mảng trên thanh mạc (hậu quả của tắc - mạch). Đã có lỗ thủng được giả mạc, mạc nối đến dính vào. - 2) ổ bụng có nhiều dịch mủ thối, cấy có vi khuẩn. 3) Trong trường hợp mủ được khu trú lại bởi các tổ chức xung quanh gồm ruột, mạc nối, phúc mạc dính lại sẽ tạo thành áp xe ruột thừa. 4) Trong trường hợp mủ chảy và khu trú trong hố chậu phải, tiểu khung được gọi là viêm phúc mạc khu trú, nếu trường hợp ổ mủ chyar ra khắp ổ bụng được gọi là viêm phúc mạc toàn thểV. Lâm sàng: 1. Cơ năng: 1) Đau bụng: Là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm ruột thừa trừ trường hợp - bệnh nhân bị liệt tuỷ cắt ngang hoặc ở người có rối loạn tâm thần không đánh giá được. Tự nhiên, xuất hiện dột ngột. - vị trí ...

Tài liệu được xem nhiều: