Danh mục

Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình – Phần 2

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.47 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các thể khác: 1) Viêm ruột thừa do giun chui vào: Đau dữ dội từng cơn vùng hố chậu phải. Khám bụng vẫn mềm, không sốt, bạch cầu. 2) Viêm ruột thừa do lao:-Bệnh nhân diễn biến chậm, đau và phản ứng hố chậu phải, không rõ rệt.-Mổ thấy ruột thừa sưng to, rải rác có những hạt trắng nề, nhiều hạchmạc treo và bụng có dịch vàng chanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình – Phần 2 Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình – Phần 2 1. Các thể khác: 1) Viêm ruột thừa do giun chui vào: Đau dữ dội từng cơn vùng hố chậu phải. Khám bụng vẫn mềm, không sốt, bạch cầu. 2) Viêm ruột thừa do lao: Bệnh nhân diễn biến chậm, đau và phản ứng hố chậu phải, không rõ rệt. - Mổ thấy ruột thừa sưng to, rải rác có những hạt trắng nề, nhiều hạch - mạc treo và bụng có dịch vàng chanh. Cần điều trị lao tích cực. - Có nguy cơ dò và bục mỏm ruột thừa - 3) Viêm ruột thừa do thương hàn: hiếm. Điều trị: Khi đã chẩn đoán là viêm ruột thừa cấp, chỉ định mổ tuyệt đối. II.1. Nguyên tắc: 1) Với trường hợp chưa rõ viêm ruột thừa: Khi một bệnh nhân nghi viêm ruột thừa cấp mà chưa chắc chắn thì nên lưu 24 – 48h: + Thăm khám bụng sau 1h, tỉ mỉ. + Lấy máu, đo nhiệt độ, thử bạch cầu 3h/lần. + Không sử dụng thuốc giảm đau có Morphin, không sử dụng kháng sinh. + Theo dõi và so sánh sau mỗi lần khám. Đối với trường hợp đã rõ viêm ruột thừa: mổ (trừ đám quánh ruột thừa). 2) Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa. - Vô cảm: gây tê vùng (chưa có biến chứng), gây mê toàn thân (có biến - chứng) Bệnh nhân nằm nghiêng sang trái và đầu hơi thấp để dàn các quai ruột - non sang trái dễ bộc lộ ruột thừa. Đường mổ: tuỳ theo tiến triển của viêm ruột thừa mà có vị trí khác - nhau:+ Đường Mac Burney với viêm ruột thừa điển hình.+ Đường dọc bờ ngoài cơ thẳng to trong trường hợp viêm phúc mạc khutrú.+ Đường giữa dưới rốn trong trường hợp áp xe ruột thừa / viêm phúc mạcchưa rõ nguyên nhân. Thăm dò ổ bụng: đánh giá tổn thương ruột thừa so với tổn thương, dịch-trong ổ bụng và thời gian diễn biến  kiểm tra các tạng và tránh tổnthương. Đối với phụ nữ: kiểm tra một cách hệ thống phần phụ 2 bên kịp thời xử-trí đồng thời các nguyên nhân khác. Cắt ruột thừa xuôi dòng, ngược dòng (trường hợp ruột thừa sâu trong-manh tràng): bộc lộ manh tràng, thắt và cắt ruột thừa, thắt cắt gốc ruột thừatrước. Khâu vùi mỏm ruột thừa nếu tổ chức manh tr àng xung quanh ru ột thừa-mủn và phù nề. Để nguyên nếu tổ chức manh tràng xung quanh ruột thừamủn và phù nề. Kiểm tra có hệ thống ~ 80 cm hồi tràng từ góc hồi manh tràng để tìm túi - thừa Meckel. Trường hợp ruột thừa không rõ viêm / viêm ở giai đoạn đầu thì cắt túi thừa Meckel. Trường hợp viêm phúc mạc: chỉ cắt ruột thừa khi nó là nguyên nhân gây - viêm. Dẫn lưu hay không tuỳ thể. - Đóng bụng. -2. Cụ thể: 1) Viêm ruột thừa cấp thể điển hình. Mổ càng sớm càng tốt (trước 6h). - Vô cảm: mê nội khí quản, tê tuỷ sống, tê tại chỗ. - Cắt ruột thừa vùi không dẫn lưu. - Đóng bụng theo các lớp giải phẫu. Tránh để khoảng trống giữa các lớp - nếu không sẽ gây nên viêm nhiễm thành bụng. Kháng sinh dự phòng trong mổ - Cắt chỉ: sau 5 – 7 ngày, cắt chỉ sớm khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn vết-mổ: sốt, đau, tấy đỏ. Theo dõi sau mổ:-+ Chảy máu trong ổ bụng: do tuột chỉ thắt mạc treo ruột thừa: mổ lại.+ Nhiễm khuẩn vết mổ+ Toác vết mổ + lòi tạng.+ Tắc ruột sớm sau mỏ.2) Viêm ruột thừa tiểu khung / giữa bụng: Đường mổ giữa dưới rốn.- Cắt ruột thừa.- Lau sạch, đóng bụng, không cần dẫn lưu Douglas (rửa kĩ ổ bụng bằng-huyết thanh, betadine)3) Viêm ruột thừa dưới gan: Đường rạch ngoài cơ thẳng to bên trái.- Cắt ruột thừa, đóng bụng 1 lớp, da khâu thưa.-4) áp xe ruột thừa: áp xe ruột thừa đã thành hoá, khối mủ biệt lập hoàn toàn với ổ phúc mạc-và dính vào thành bụng trước:+ Chọn điểm đau chói nhất, thường khoảng 1cm phía trong gai chậu trướctrên bên phải.+ Dùng 1 kim chọc dò, nếu có mủ sẽ rạch rộng theo chân kim, tách qua cáclớp vào dẫn lưu ổ mủ ngoài phúc mạc.+ Cắt ruột thừa sau 6 tháng. áp xe ruột thừa trong ổ bụng:-+ Là loại áp xe tiến triển tự nhiên sẽ vỡ vào ổ bụng, gây viêm phúc mạc:chỉđịnh mổ là bắt buộc.+ Đường mổ: đường cạnh bên bên phải.+ Cắt bỏ ruột thừa + mạc nối lớn bọc quanh ổ mủ.5) Viêm phúc mạc ruột thừa: Gây mê nội khí quản.- Kháng sinh trong mổ.- Đường mổ: đường tráng giữa dưới rốn hoặc đường cạnh giữa bên phải. - Cắt ruột thừa vùi, không vùi (khi mở bụng ra nếu viêm phúc mạc không - do viêm ruột thừa thì không cắt ruột thừa). Lau rửa ổ bụng, thấm sạch, xếp lại quai ruột. - Dẫn lưu để 3 ngày. - Đóng bụng 1 lớp da hở. - Cắt chỉ dưới nút buộc ngày thứ 15. - Khâu da thì 2 sau 1 tháng (khi tổ chức hạt mọc đẹp) - 6) Đám quánh ruột thừa: Là trường hợp viêm ruột thừa duy nhất không mổ ngay. - Kháng sinh, giảm đau, theo dõi. - Xử trí ru ...

Tài liệu được xem nhiều: