Danh mục

Chấn thương sọ não kín – Phần 2

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.55 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chỉ định: Khi trên lâm sàng chưa rõ, còn nghi ngờ máu tụ: Có khoảng tỉnh, không có dấu hiệu định khu.--Tri giác suy đồi nhưng tình trạng mê chưa quá mức. Tại các cơ sở xa trung tâm, chưa có điều kiện chụp CT.-(Trường hợp lâm sàng rõ, có thể chỉ định mổ ngay tại y tế cơ sở, không cần dùng phương pháp này cho dù không có CT).2) Vị trí chụp:-Có dấu hiệu thần kinh khu trú: Chụp bên đồng tử giãn, đối diện với bênliệt.-Không có dấu hiệu thần kinh khu trú: dựa vào tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương sọ não kín – Phần 2 Chấn thương sọ não kín – Phần 21. Chụp động mạch não qua động mạch cảnh gốc: 1) Chỉ định: Khi trên lâm sàng chưa rõ, còn nghi ngờ máu tụ: Có khoảng tỉnh, không có dấu hiệu định khu. - Tri giác suy đồi nhưng tình trạng mê chưa quá mức. - Tại các cơ sở xa trung tâm, chưa có điều kiện chụp CT. - (Trường hợp lâm sàng rõ, có thể chỉ định mổ ngay tại y tế cơ sở, không cần dùng phương pháp này cho dù không có CT). 2) Vị trí chụp: Có dấu hiệu thần kinh khu trú: Chụp b ên đồng tử giãn, đối diện với bên - liệt. Không có dấu hiệu thần kinh khu trú: dựa vào tác nhân gây chấn - thương: + Đầu cố định: chụp bên có chấn thương.+ Đầu di động: chụp bên đối diện bên chấn thương. Chụp bên có đường vỡ xương.-3) Kỹ thuật: Bơm thuốc cản quang qua động mạch cảnh chung, sát chỗchia đôi cảnh trong, cảnh ngoài.4) Đánh giá kết quả: Hình ảnh động mạch não:-+ Máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng: có vùng vô mạch sát xươngsọ, đẩy động mạch não giữa vào trong và đẩy động mạch não trước sangbên đối diện (di lệch > 5mm). Hoặc đẩy động mạch não giữa vào trong vàkhông thay đổi vị trí động mạch não giữa (máu tụ 2 bên).+ Máu tụ trong não: Đẩy các mạch ra xung quanh: động mạch não giữa bịđẩy sát xương sọ, động mạch não trước bị đẩy lệch sang bên đối diện quađường giữa. Hoặc đẩy động mạch màng não giữa vào trong và không thayđổi vị trí động mạch não trước (máu tụ 2 bên). Hình ảnh khối máu tụ: ở trong lòng khối máu tụ thường không có mạch-nhưng đôi khi có ổ đọng thuốc cản quang ở trong lòng khối máu tụ do cómạch máu bị vỡ. Như vậy chụp động mạch chỉ cho biết gián tiếp thay đổi động mạch não - và không phân biệt được máu tụ NMC với máu tụ DMC.2. CT scanner sọ: 1) Đây là phương pháp chẩn đoán được sớm, chính xác, cho biết được vị trí, kích thước, hình ảnh từng loại máu tụ ngay cả khi chưa có triệu chứng lâm sàng điển hình, cho phép chỉ định phẫu thuật sớm cho bệnh nhân. 2) Chuẩn bị bệnh nhân trước chụp: Nếu bệnh nhân có vật vã, rối loạn hô hấp: đặt nội khí quản, an thần để chụp đạt kết quả tốt. 3) Chỉ định: Người già, trẻ em (do khó đánh giá được điểm Glasgow). - Xquang có đường rạn xương sọ. - Có dấu hiệu thần kinh khu trú. - Tri giác xấu dần. - Đau đầu ngày càng tăng (với máu tụ mạn tính: sau khi ngã bệnh nhân có - thể chỉ có đau đầu nhẹ tăng dần trong một khoảng thời gian vài tuần tới vài tháng). Lý tưởng nhất là mọi bệnh nhân sau khi bị chấn thương sọ não. -4) Chống chỉ định: Bệnh nhân hôn mê sâu.- Bệnh nhân không còn các phản xạ.- Không tự thở.-5) Thời điểm chụp là rất quan trọng, có thể phải chụp nhiều lần, sau chụpphải theo dõi bệnh nhân cẩn thận và cho bệnh nhân chụp lại bất cứ khi nàocó triệu chứng nghi ngờ.6) Kết quả: Dấu hiệu trực tiếp:-+ Tổn thương hộp sọ.+ Máu tụ ngoài màng cứng: khối tăng tỉ trọng hình thấu kính 2 mặt lồi sátxương sọ, giới hạn rõ.+ Máu tụ dưới màng cứng: khối tăng tỉ trọng hình lưỡi liềm, ngoài tổ chứcnão, nằm sát xương sọ (có hình răng cưa ranh giới giữa nhu mô não lành vàkhối máu tụ là do khối máu tụ chèn ép vào các cuốn não).+ Máu tụ trong não: khối tăng tỉ trọng nằm trong nhu mô não, bờ khôngđều. + Dập não: hình tụ máu rải rác, quanh tổ chức não dập có hiện tượng phù nề. Hình ảnh gián tiếp: - + Hệ thống não thất: Bị đẩy lệch sang bên đối diện. Không đối xứng. Không đồng dạng. + Đường giữa: đẩy lệch sang bên đối diện. + Phù não. Các thương tổn phối hợp: các thương tổn mắt, răng hàm mặt… - 3. Đo áp lực trong sọ: có thể đo ở ngoài màng cứng, dưới màng cứng, trong não thất. Chính xác nhất là đo áp lực trong não thất, cho phép theo dõi diễn biến của áp lực nội sọ để có chỉ định điều trị (mổ, không mổ). 4. Chụp cộng hưởng từ: cho kết quả chính xác nhất nhưng đắt tiền, chưa được áp dụng ở Việt nam. Chẩn đoán:VI. 1) Chẩn đoán máu tụ trong sọ: trước 1 bệnh nhân chấn thương sọ não phải nhanh chóng chẩn đoán chính xác có máu tụ nội sọ hay không, dựa vào triệu chứng lâm sàng: Khoảng tỉnh. - Liệt nửa người bên đối diện tổn thương. - Dãn đồng tử cùng bên tổn thương. - Tri giác suy đồi. - Trường hợp không đủ triệu chứng thì theo dõi sát bệnh nhân và chỉ định - chụp CT sọ.1. Chẩn đoán tổn thương xương sọ: 1) Vòm sọ: Không có triệu chứng rõ ràng trên lâm sàng. - Chẩn đoán dựa vào cận lâm sàng: Xquang sọ. - Khi có đường vỡ vùng thái dương, cần theo dõi sát máu tụ ngoài màng - cứng. 2) Nền sọ: chủ yếu dựa vào lâm sàng: Vỡ tầng trước nền sọ: - + Chảy máu mũi, chảy nước não tuỷ qua mũi (có rách màng não cứng).+ Máu tụ phần mềm dưới da quanh hốc mắt (mắt đeo kính râm). Vỡ tầng giữa nền sọ (x ...

Tài liệu được xem nhiều: