CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG THẬN – Phần 1
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.61 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Blunt renal trauma Renal injuries Penetrating renal injuries Renla stab wound 2. Lịch sử Galien đưa ra bệnh án đầu tiên về CTT ở thế kỷ 2 1835, Paré, Rayer đã mô tả bệnh cảnh đầy đủ của CTT kín. 1888, Rawdon điều trị cắt thận Giữa TK 20, vấn đề điều trị bảo tồn đặt ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG THẬN – Phần 1 CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG THẬN – Phần 1I. ĐẠI CƯƠNG1. Khái niệm:Blunt renal traumaRenal injuries Renal gun shot woundPenetrating renal injuriesRenla stab wound2. Lịch sử Galien đưa ra bệnh án đầu tiên về CTT ở thế kỷ 2- 1835, Paré, Rayer đã mô tả bệnh cảnh đầy đủ của CTT kín.- 1888, Rawdon điều trị cắt thận- Giữa TK 20, vấn đề điều trị bảo tồn đặt ra.-3. Nhắc lại GPH:Ngoại tiết: thải độc chất, duy trì thăng bằng điện giải- nước, kiềm - toan 1Thận là tạng chẵn, vai trò:Nội tiết: điều chỉnh HA, tạo máu (erythopoietion) Hình hạt đậu, màu nâu đỏ- 2 mặt: trước sau; 2 bờ: ngoài, trong -> liên quan rốn thận: 2 đầu: trên, dưới.- Kích thước: 12x6x3(cm) -> 150g.- Vị trí nằm sau phúc mạc, ngay phía trước cơ thắt lưng, bên P thấp hơn ben-T 2cm. Liên quan: Phía trước: Đầu trên thận -> tuyến thượng thậna.Thận P: Phần xuống của tá tràng, TM chủ d ưới mặt trước thận -> vùng gan ngoàiphúc mạc.Thận T: mặt sau dạ dày, thận tuỵ và lách, góc ĐT trái, phần trên ĐT xuống, Ruộtnon.b. Liên quan sauNgực: X.sườn XI, XII, cơ hoành, ngách sườn hoành của mành phổi. Xương sườn XII-chắn ngang thận, 2 tầng:Thắt lưng: Cơ thắt lưng, cơ vuông – TL, ngang bụng.c. Liên quan phía trong: Bó mạch thượng thận 2 Bó mạch thận, bể thận, phần trên niệu quản, bó mạch sinh dục TM chủ dưới (thận P) liên quan ĐM chủ bụng (liên quan thậnT)Thận nằm cao ở vùng sau phúc mạc và được bảo vệ bởi cơ psoap và cơ vùng thắtlưng ở phía sau và bởi phúc mạc và các tạng ở bụng ở phía trước. Thêm vào, thậnđược bao bọc xung quanh bởi mô và cân Gerota theo chiều dọc từ 1-3 thân đốt sống.Lồng ngực thấp (xương sườn 10 - xương sườn 12), che và bảo vệ thận. Về phươngdiện GPH và nguy cơ chấn thương, thận được xem như tạng trong lồng ngực và sauphúc mạc. Chấn thương lưng, hông, lồng ngực thấp hoặc bụng trên có thể gây chấnthương thận.II. BỆNH HỌC1. Cơ chế chấn thương CTT thường kết hợp với sự dịch chuyển bất thường của cơ thể.- Tai nạn xe cộ, ngã, tiếp xúc trực tiếp với vật tác động từ bên ngoài.- Chấn thương đụng giập (crush injurie làm đẩy thận chống lại lồng ngực,-vào cột sống hoặc đụng vào bánh lái xe, hoặc đập vào bảng điều khiển xe hơi hoặccác vật khác đưa tới dập nát, bóc tách hoặc rách chủ mô thận. Chấn thương do bị đấm đá trực tiếp vào bụng hoặc hông lưng.- Sự dịch chuyển đột ngột cơ thể còn có thể kéo căng động mạch thận n và-làm rách lớp aos trong (intima) động mạch -> bóc tách dưới lớp intima và gây huyết 3khối động mạch thận. Trẻ con đễ bị đứt khúc nối niệu quản – bể thận sau một chấnthương dịch chuyển và căng duỗi quá mức. Theo GS Trần Văn Sáng có 2 loại cơ chế chấn thương:- chấn thương trực tiếp: vùng hông lưng từ sau ra trước xương sườn 11,12 có thể gãy,chấn thương trực tiếp từ trước ra sau ở vùng hạ sườn, làm cho thận bị đẩy mạnh vàocột sống và xương sườn 11,12 trường hợp này vết nức thường ở mặt trước cực trênthận- chấn thương gián tiếp: th ường ít gặp hơn, b ệnh nhân bị té từ trên cao, thận bị sứcnặng của nó kéo từ trên xuống một cách đột ngột làm cho thận bi rách gần cuốn gâyxuất huyết nặng.2. Phân loại chấn thương CTT có thể xếp loại nặng và nhẹ.- Chấn thương thể nhẹ gồm: rách chủ mô nông, tự máu nhỏ dưới vỏ bao thận-và đụng đập. Chấn thương thận thể nặng gồm rách sâu chủ mô thận xuyên đến chỗ nối-tủy vỏ thận và hệ đài bể thận. Tổn thương mạch máu cuống thận, thận vỡ nát. Gần70% trường hợp CTT thể nhẹ không cần can thiệp. 10-15% CTT dập nát thận hoặctổn thương cuống thận -> cần phẫu thuật ngay để kiểm soát chảy máu đe dọa sinhmạng bệnh nhân và thường đưa đến cắt thận (Sagalowsky và cs). Nhóm còn lại củaCTT thể nặng thường được kiểm soát chặt chẽ và điều trị có khả quan. Thận thườngbị tổn thương rách sâu bên trong thận, tụ máu quanh thận và thoát nước tiểu ra ngoài. 4Can thiệp ngay kỳ đầu hoặc theo dõi đơn thuần, hay can thiệp muộn hơn là những chỉđịnh còn bàn cãi chi tiết trong phần điều trị. 5 Moore 1989: Giập thận nhẹ, Giập thận nặng, Đứt cuống thận Phân loại theo Châtelain: 4 độ (blunt trauma) Độ I : rách chủ mô thận, vỏ bao thận c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG THẬN – Phần 1 CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG THẬN – Phần 1I. ĐẠI CƯƠNG1. Khái niệm:Blunt renal traumaRenal injuries Renal gun shot woundPenetrating renal injuriesRenla stab wound2. Lịch sử Galien đưa ra bệnh án đầu tiên về CTT ở thế kỷ 2- 1835, Paré, Rayer đã mô tả bệnh cảnh đầy đủ của CTT kín.- 1888, Rawdon điều trị cắt thận- Giữa TK 20, vấn đề điều trị bảo tồn đặt ra.-3. Nhắc lại GPH:Ngoại tiết: thải độc chất, duy trì thăng bằng điện giải- nước, kiềm - toan 1Thận là tạng chẵn, vai trò:Nội tiết: điều chỉnh HA, tạo máu (erythopoietion) Hình hạt đậu, màu nâu đỏ- 2 mặt: trước sau; 2 bờ: ngoài, trong -> liên quan rốn thận: 2 đầu: trên, dưới.- Kích thước: 12x6x3(cm) -> 150g.- Vị trí nằm sau phúc mạc, ngay phía trước cơ thắt lưng, bên P thấp hơn ben-T 2cm. Liên quan: Phía trước: Đầu trên thận -> tuyến thượng thậna.Thận P: Phần xuống của tá tràng, TM chủ d ưới mặt trước thận -> vùng gan ngoàiphúc mạc.Thận T: mặt sau dạ dày, thận tuỵ và lách, góc ĐT trái, phần trên ĐT xuống, Ruộtnon.b. Liên quan sauNgực: X.sườn XI, XII, cơ hoành, ngách sườn hoành của mành phổi. Xương sườn XII-chắn ngang thận, 2 tầng:Thắt lưng: Cơ thắt lưng, cơ vuông – TL, ngang bụng.c. Liên quan phía trong: Bó mạch thượng thận 2 Bó mạch thận, bể thận, phần trên niệu quản, bó mạch sinh dục TM chủ dưới (thận P) liên quan ĐM chủ bụng (liên quan thậnT)Thận nằm cao ở vùng sau phúc mạc và được bảo vệ bởi cơ psoap và cơ vùng thắtlưng ở phía sau và bởi phúc mạc và các tạng ở bụng ở phía trước. Thêm vào, thậnđược bao bọc xung quanh bởi mô và cân Gerota theo chiều dọc từ 1-3 thân đốt sống.Lồng ngực thấp (xương sườn 10 - xương sườn 12), che và bảo vệ thận. Về phươngdiện GPH và nguy cơ chấn thương, thận được xem như tạng trong lồng ngực và sauphúc mạc. Chấn thương lưng, hông, lồng ngực thấp hoặc bụng trên có thể gây chấnthương thận.II. BỆNH HỌC1. Cơ chế chấn thương CTT thường kết hợp với sự dịch chuyển bất thường của cơ thể.- Tai nạn xe cộ, ngã, tiếp xúc trực tiếp với vật tác động từ bên ngoài.- Chấn thương đụng giập (crush injurie làm đẩy thận chống lại lồng ngực,-vào cột sống hoặc đụng vào bánh lái xe, hoặc đập vào bảng điều khiển xe hơi hoặccác vật khác đưa tới dập nát, bóc tách hoặc rách chủ mô thận. Chấn thương do bị đấm đá trực tiếp vào bụng hoặc hông lưng.- Sự dịch chuyển đột ngột cơ thể còn có thể kéo căng động mạch thận n và-làm rách lớp aos trong (intima) động mạch -> bóc tách dưới lớp intima và gây huyết 3khối động mạch thận. Trẻ con đễ bị đứt khúc nối niệu quản – bể thận sau một chấnthương dịch chuyển và căng duỗi quá mức. Theo GS Trần Văn Sáng có 2 loại cơ chế chấn thương:- chấn thương trực tiếp: vùng hông lưng từ sau ra trước xương sườn 11,12 có thể gãy,chấn thương trực tiếp từ trước ra sau ở vùng hạ sườn, làm cho thận bị đẩy mạnh vàocột sống và xương sườn 11,12 trường hợp này vết nức thường ở mặt trước cực trênthận- chấn thương gián tiếp: th ường ít gặp hơn, b ệnh nhân bị té từ trên cao, thận bị sứcnặng của nó kéo từ trên xuống một cách đột ngột làm cho thận bi rách gần cuốn gâyxuất huyết nặng.2. Phân loại chấn thương CTT có thể xếp loại nặng và nhẹ.- Chấn thương thể nhẹ gồm: rách chủ mô nông, tự máu nhỏ dưới vỏ bao thận-và đụng đập. Chấn thương thận thể nặng gồm rách sâu chủ mô thận xuyên đến chỗ nối-tủy vỏ thận và hệ đài bể thận. Tổn thương mạch máu cuống thận, thận vỡ nát. Gần70% trường hợp CTT thể nhẹ không cần can thiệp. 10-15% CTT dập nát thận hoặctổn thương cuống thận -> cần phẫu thuật ngay để kiểm soát chảy máu đe dọa sinhmạng bệnh nhân và thường đưa đến cắt thận (Sagalowsky và cs). Nhóm còn lại củaCTT thể nặng thường được kiểm soát chặt chẽ và điều trị có khả quan. Thận thườngbị tổn thương rách sâu bên trong thận, tụ máu quanh thận và thoát nước tiểu ra ngoài. 4Can thiệp ngay kỳ đầu hoặc theo dõi đơn thuần, hay can thiệp muộn hơn là những chỉđịnh còn bàn cãi chi tiết trong phần điều trị. 5 Moore 1989: Giập thận nhẹ, Giập thận nặng, Đứt cuống thận Phân loại theo Châtelain: 4 độ (blunt trauma) Độ I : rách chủ mô thận, vỏ bao thận c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 163 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0
-
39 trang 62 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 57 0 0