Danh mục

Chất lượng cuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.17 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính làm suy giảm chức năng hô hấp, gây ảnh hưởng tới thể chất và tinh thần của người bệnh, thiệt hại về kinh tế của bản thân và gia đình, cuối cùng làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bài viết trình bày mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội, năm 2020-2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 2 - 2024hơn nhóm DC (p vietnam medical journal n02 - APRIL - 2024đến 2010 tăng 126,2 triệu từ 40 tuổi [3]. n: Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. Tại Việt Nam, điều tra dịch tễ toàn quốc Z21-α/2: Hệ số tin cậy = 1,96 với α=0,05.(2010) công bố tỷ lệ mắc COPD từ 40 tuổi là σ: Giá trị ước lượng của độ lệch chuẩn của4,2% [4], đến năm 2014 một nghiên cứu đưa ra đặc tính nghiên cứu của quần thểtỷ lệ mắc COPD của người trưởng thành ở phía : Độ chính xác tương đốibắc (Hà Nội) là 7,1% [5]. Tỷ lệ mắc COPD có xu : Giá trị trung bình của đặc tính nghiên cứuhướng gia tăng do sự tăng tỷ lệ hút thuốc lá ở của quần thểcác nước đang phát triển và sự già hóa dân số ở - Sử dụng số liệu về giá trị trung bình và độcác nước phát triển [6]. Tử vong do COPD trên lệch chuẩn của điểm CLCS được tính toán từthế giới từ năm 1990 đến 2015 tăng 1,6% [7], nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà và cộngnăm 2016 là khoảng 3,1 triệu người, ước tính sự về CLCS của NB COPD với giá trị = 48.6 vànăm 2030 là 4,5 triệu người (6). COPD được dự σ=21.1,  = 0.06 [46].đoán sẽ là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử - Cỡ mẫu tính theo công thức là 201, cộngvong trên toàn thế giới [8]. thêm 10% dự phòng NB từ chối tham gia nghiên COPD làm suy giảm chức năng hô hấp, gây cứu. Cỡ mẫu thực tế nghiên cứu là 234.ảnh hưởng tới thể chất và tinh thần của người - Cách chọn mẫu: Chọn thuận tiện, có chủbệnh, thiệt hại về kinh tế của bản thân và gia đích đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu.đình, cuối cùng làm giảm CLCS của người bệnh. 2.5. Phương tiện nghiên cứuHơn nữa, COPD là bệnh phổ biến, chưa có - Bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh: Thuphương pháp điều trị khỏi hoàn toàn nên ảnh thập các thông tin về đặc điểm NB.hưởng của bệnh COPD là vô cùng lớn. Do vậy - Bộ bộ câu hỏi SGRQ-C:một trong những mục tiêu thiết yếu trong chăm + Thu thập thông tin theo 3 khía cạnh triệusóc và điều trị cho người bệnh mắc COPD là giữ chứng, hoạt động và tác động của COPD đối vớigìn và nâng cao CLCS. Từ những phân tích nêu cuộc sống NB.trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Chất lượng + Bộ câu hỏi SGRQ-C gồm 36 câu hỏi chiacuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn làm 3 phần triệu chứng (7 câu), hoạt động (9tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội” câu), tác động (20 câu).với hai mục tiêu sau: - Hồ sơ bệnh án của NB: Thu thập các 1. Mô tả đặc điểm của người bệnh phổi tắc thông tin về đặc điểm lâm sàng của NB.nghẽn mạn tính đang điều trị ngoại trú tại Bệnh 2.6. Các biến số nghiên cứuviện Phổi Hà Nội, năm 2020-2021. - Nhóm 1: Đặc điểm cá nhân của NB: tuổi, 2. Mô tả chất lượng cuộc sống của người giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạngbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị ngoại hôn nhân, có BHYT.trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội, năm 2020-2021. - Nhóm 2: Đặc điểm lâm sàng của NB: giai đoạn bệnh, số lần nhập viện,....II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm 3: Đánh giá CLCS của NB sử dụng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: bộ câu hỏi SGRQ-C theo 3 khía cạnh, triệutừ tháng 2-5/2020 tại khoa Khám bệnh, Bệnh chứng, hoạt động và tá động.viện Phổi Hà Nội. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu 2.2. Đối tượng nghiên cứu: NB được chẩn - Mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidatađoán mắc COPD theo hướng dẫn của Bộ Y tế 3.1, xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Tiêu chuẩn lựa chọn: NB COPD đang điều - Thống kê mô tả (tỷ lệ phần trăm, trungtrị ngoại trú tại địa bàn nghiên cứu bình, độ lệch chuẩn) được sử dụng để mô tả Tiêu chuẩn loại trừ: chất lượng cuộc sống của NB COPD. + NB không đủ khả năng tham gia nghiên 2.8. Tiêu chí đánh giá sử dụng trongcứu (dưới 18 tuổi, không tỉnh táo/minh mẫn). nghiên cứu + HSBA thiếu thông tin nghiên cứu. - Mỗi câu, mỗi khía cạnh trong bộ câu hỏi 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt SGRQ-C: Được cho điểm cụ thểngang - Điểm tối đa của triệu chứng, hoạt động, 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu tác động và CLCS chung tương ứng là 566,2, - Áp dụng cỡ mẫu nghiên cứu ước lượng giá 982,9, 1652,8 và 3201,9 (điểm số tối đa tươngtrị ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: