Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ rò hậu môn
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 175.84 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức bao gồm những bệnh đã được phẫu thuật rò hậu môn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ rò hậu mônTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/2020Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ rò hậu mônQuality of life in patients after surgical treatment for anal fistulaPhạm Phúc Khánh, Nguyễn Ngọc Thực, Bệnh viện Hữu Nghị Việt ĐứcNguyễn Ngọc Ánh, Lê Nhật Huy, Phan Thị DungTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức bao gồm những bệnh đã được phẫu thuật rò hậu môn. Người bệnh được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi Short Form 36 (SF36) vào thời điểm sau phẫu thuật 2 tuần (lần 1) và 4 tuần (lần 2) để đánh giá chất lượng cuộc sống. Bảng điểm Wexner được sử dụng để đánh giá sự tự chủ của người bệnh sau phẫu thuật. Kết quả: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/09/2019 có 156 người bệnh được phỏng vấn, 137 nam chiếm 87,8%, 19 nữ chiếm 12,2%, độ tuổi trung bình là 37 tuổi (13 - 69). Điểm trung bình sức khỏe thể chất của người bệnh tăng từ 30,63 điểm (lần 1) lên 75,18 điểm (lần 2). Tỷ lệ người bệnh có điểm sức khỏe thể chất ở mức thấp đã giảm từ 89,7% xuống còn 9,6%. Ngược lại điểm sức khỏe thể chất ở mức độ cao đã tăng từ 10,3% lên 90,4% (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/20201. Đặt vấn đề tốt, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá về Rò hậu môn là những nhiễm khuẩn khu trú bắt chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫunguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này thuật. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàydẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann- nhằm mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống củaDesfosses tạo thành ổ áp xe nằm trong khoang giữa người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn.cơ thắt trong và ngoài, từ đây lan ra xung quanh 2. Đối tượng và phương pháptheo lớp cơ dọc dài phức hợp có thể vỡ ra ngoài dacạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, được thựcra các thể rò hậu môn khác nhau. Bệnh thường gặp hiện tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ ngàyvùng hậu môn trực tràng, đứng thứ hai sau bệnh trĩ, 01/01/2019 đến ngày 30/09/2019 bao gồm cácchiếm khoảng 25% các bệnh lý vùng hậu môn trực người bệnh đã được phẫu thuật điều trị rò hậu môntràng [1]. đơn thuần. Điều trị rò hậu môn có nhiều phương pháp, mỗi Người bệnh bị rò hậu môn do ung thư, bệnhphương pháp cho tỷ lệ thành công khác nhau. Phẫu Crohn, và các người bệnh không có khả năng nghe,thuật mở ngỏ đường rò mang lại hiệu quả điều trị đọc, viết Tiếng Việt được loại trừ khỏi nghiên cứu.cao nhất, tỷ lệ khỏi là 90% [2], nhưng lại gây biến Người bệnh được phỏng vấn bằng bộ câu hỏichứng mất tự chủ hậu môn nhiều, chăm sóc vết Short Form 36 (SF36) và các câu hỏi liên quan đếnthương phức tạp, làm ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt thường ngày hai lần, tại thời điểm sau mổcuộc sống và sự hài lòng của người bệnh sau mổ [3]. hai tuần (lần 1) và 4 tuần (lần 2). Khả năng tự chủ Các phẫu thuật bảo tồn cơ thắt được sử dụng hậu môn của người bệnh được đánh giá bằng bảngđể giảm tỷ lệ mất tự chủ sau mổ nhưng lại có tỷ lệ tái điểm Wexner với số điểm từ 0 đến 20 tương ứng vớiphát cao hơn so với phẫu thuật mở ngỏ đường rò. 0 là tự chủ hậu môn tốt đến 20 là mất tự chủ hậuPhương pháp tạo vạt đóng lỗ trong có tỷ lệ thành môn hoàn toàn.công 45 - 75% nhưng gây mất tự chủ hậu môn 30% Phương pháp phân tích số liệu[4]. Phương pháp sử dụng nút bịt sinh học cho tỷ lệ Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp và xử lýkhỏi 24 - 83%, Phương pháp LIFT (cắt đường rò ở bằng phần mềm SPSS 25.0. Sử dụng kiểm định khirãnh gian cơ thắt) có tỷ lệ thành công 40 - 95% và bình phương (²) để so sánh sự khác biệt giữa các tỷmất tự chủ hậu môn khá thấp là 6% [5]. Gần đây lệ ở hai nhóm độc lập. Kiểm định McNemar để sophẫu thuật ít xâm lấn VAAFT (sử dụng nội soi hỗ trợ sánh sự khác biệt các tỷ lệ trước và sau mổ trongđể điều trị rò hậu môn) được sử dụng, không làm cùng một nhóm. Kiểm định t-ghép cặp (Paired -tổn thương cơ thắt hậu môn vì vậy không có biến Samples T.Test) để so sánh sự khác biệt trung bìnhchứng mất tự chủ hậu môn và tỷ lệ liền thương là điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) trước và sau mổ73% [6]. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới chủ trên cùng một nhóm.yếu đều đánh giá tỷ lệ tái phát, mất tự chủ hậu môn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ rò hậu mônTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/2020Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ rò hậu mônQuality of life in patients after surgical treatment for anal fistulaPhạm Phúc Khánh, Nguyễn Ngọc Thực, Bệnh viện Hữu Nghị Việt ĐứcNguyễn Ngọc Ánh, Lê Nhật Huy, Phan Thị DungTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức bao gồm những bệnh đã được phẫu thuật rò hậu môn. Người bệnh được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi Short Form 36 (SF36) vào thời điểm sau phẫu thuật 2 tuần (lần 1) và 4 tuần (lần 2) để đánh giá chất lượng cuộc sống. Bảng điểm Wexner được sử dụng để đánh giá sự tự chủ của người bệnh sau phẫu thuật. Kết quả: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/09/2019 có 156 người bệnh được phỏng vấn, 137 nam chiếm 87,8%, 19 nữ chiếm 12,2%, độ tuổi trung bình là 37 tuổi (13 - 69). Điểm trung bình sức khỏe thể chất của người bệnh tăng từ 30,63 điểm (lần 1) lên 75,18 điểm (lần 2). Tỷ lệ người bệnh có điểm sức khỏe thể chất ở mức thấp đã giảm từ 89,7% xuống còn 9,6%. Ngược lại điểm sức khỏe thể chất ở mức độ cao đã tăng từ 10,3% lên 90,4% (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/20201. Đặt vấn đề tốt, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá về Rò hậu môn là những nhiễm khuẩn khu trú bắt chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫunguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này thuật. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàydẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann- nhằm mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống củaDesfosses tạo thành ổ áp xe nằm trong khoang giữa người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn.cơ thắt trong và ngoài, từ đây lan ra xung quanh 2. Đối tượng và phương pháptheo lớp cơ dọc dài phức hợp có thể vỡ ra ngoài dacạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, được thựcra các thể rò hậu môn khác nhau. Bệnh thường gặp hiện tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ ngàyvùng hậu môn trực tràng, đứng thứ hai sau bệnh trĩ, 01/01/2019 đến ngày 30/09/2019 bao gồm cácchiếm khoảng 25% các bệnh lý vùng hậu môn trực người bệnh đã được phẫu thuật điều trị rò hậu môntràng [1]. đơn thuần. Điều trị rò hậu môn có nhiều phương pháp, mỗi Người bệnh bị rò hậu môn do ung thư, bệnhphương pháp cho tỷ lệ thành công khác nhau. Phẫu Crohn, và các người bệnh không có khả năng nghe,thuật mở ngỏ đường rò mang lại hiệu quả điều trị đọc, viết Tiếng Việt được loại trừ khỏi nghiên cứu.cao nhất, tỷ lệ khỏi là 90% [2], nhưng lại gây biến Người bệnh được phỏng vấn bằng bộ câu hỏichứng mất tự chủ hậu môn nhiều, chăm sóc vết Short Form 36 (SF36) và các câu hỏi liên quan đếnthương phức tạp, làm ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt thường ngày hai lần, tại thời điểm sau mổcuộc sống và sự hài lòng của người bệnh sau mổ [3]. hai tuần (lần 1) và 4 tuần (lần 2). Khả năng tự chủ Các phẫu thuật bảo tồn cơ thắt được sử dụng hậu môn của người bệnh được đánh giá bằng bảngđể giảm tỷ lệ mất tự chủ sau mổ nhưng lại có tỷ lệ tái điểm Wexner với số điểm từ 0 đến 20 tương ứng vớiphát cao hơn so với phẫu thuật mở ngỏ đường rò. 0 là tự chủ hậu môn tốt đến 20 là mất tự chủ hậuPhương pháp tạo vạt đóng lỗ trong có tỷ lệ thành môn hoàn toàn.công 45 - 75% nhưng gây mất tự chủ hậu môn 30% Phương pháp phân tích số liệu[4]. Phương pháp sử dụng nút bịt sinh học cho tỷ lệ Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp và xử lýkhỏi 24 - 83%, Phương pháp LIFT (cắt đường rò ở bằng phần mềm SPSS 25.0. Sử dụng kiểm định khirãnh gian cơ thắt) có tỷ lệ thành công 40 - 95% và bình phương (²) để so sánh sự khác biệt giữa các tỷmất tự chủ hậu môn khá thấp là 6% [5]. Gần đây lệ ở hai nhóm độc lập. Kiểm định McNemar để sophẫu thuật ít xâm lấn VAAFT (sử dụng nội soi hỗ trợ sánh sự khác biệt các tỷ lệ trước và sau mổ trongđể điều trị rò hậu môn) được sử dụng, không làm cùng một nhóm. Kiểm định t-ghép cặp (Paired -tổn thương cơ thắt hậu môn vì vậy không có biến Samples T.Test) để so sánh sự khác biệt trung bìnhchứng mất tự chủ hậu môn và tỷ lệ liền thương là điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) trước và sau mổ73% [6]. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới chủ trên cùng một nhóm.yếu đều đánh giá tỷ lệ tái phát, mất tự chủ hậu môn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Rò hậu môn Mất tự chủ hậu môn Phẫu thuật rò hậu mônTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0
-
10 trang 200 1 0