Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 558.44 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021 trình bày mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính; Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021Nguyễn Ngọc Như Khuê và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 01-2023)Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0701SKPT22-105 Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.01-2023) BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐCChất lượng cuộc sống của ngườibệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đaKhoa Vùng Tây Nguyên năm 2021Nguyễn Ngọc Như Khuê1*, Phạm Thái Sơn2, Lê Tự Hoàng3 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu cắt ngang được sử dụng trên 194 người bệnh từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán suy tim mạn, đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tim mạch, bệnh viện vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF-36. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở mức trung bình–khá (50,40±18,78), trong đó điểm sức khỏe thể chất ở mức trung bình–kém (41,14±22,50) và sức khỏe tinh thần ở mức trung bình–khá (59,66±19,48). Người bệnh nữ (p=0,044), phân độ suy tim từ độ 3 trở lên (pNguyễn Ngọc Như Khuê và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 01-2023)Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0701SKPT22-105 Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.01-2023)(8). Chính những điều này dẫn tới giảm chất phòng khám Nội tim mạch, bệnh viện đa khoalượng cuộc sống ở bệnh nhân STMT về cả thể Vùng Tây Nguyên từ tháng 3/2021 đến thángchất và sức khỏe tinh thần. 10/2021.WHO cũng định nghĩa: “CLCS là sự nhận thức Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh từ 18của một cá nhân về vị trí của họ trong cuộc tuổi trở lên được chẩn đoán STMT (mã chẩnsống trong bối cảnh của nền văn hóa và những đoán theo ICD 10 là I50), và có thời gianhệ thống giá trị mà họ đang sống, và liên quan điều trị ngoại trú tối thiểu 1 tháng tại phòngđến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và các mối khám Nội tim mạch, bệnh viện đa khoa vùngquan tâm của họ” (9). Cũng có định nghĩa cho Tây Nguyên, (2) Bệnh nhân đồng ý tham giarằng CLCS đo lường sự khác biệt giữa kỳ vọng nghiên cứu.của cá nhân và trải nghiệm thực tế của một cánhân tại một khoảng thời gian cụ thể (10). Đã Cỡ mẫu: Nghiên cứu sử dụng công thức tínhcó nhiều thang điểm đánh giá tổng quát cũng cỡ mẫu cho một trung bình với công thứcnhư chuyên biệt cho bệnh nhân suy tim, tuy σ2nhiên SF-36 là thang điểm tổng quát đã được n = Z2(1 - /2) ε2 µ2chuyển ngữ tiếng Việt, được áp dụng rộng rãitrong nhiều nghiên cứu trên thế giới về CLCS Trong đó: chọn α = 0,05 được Z(1-α/2) = 1,96.ở bệnh nhân suy tim (11). µ: theo nghiên cứu của Lê Minh Đức 2012 (13), điểm CLCS tổng quát trung bình là 64Bệnh viện đa Khoa vùng Tây Nguyên là bệnhviện tuyến cao nhất tại Đắk Lắk. Số lượng với độ lệch chuẩn là 17. Chọn µ = 64, σ = 17.bệnh nhân đến khám và điều trị các bệnh lý (13) Lựa chọn ε = 0,04. Từ đó cỡ mẫu tính toántim mạch tại đây, tuy chưa có số liệu thống kê được là n = 169. Dự kiến 15% mất mẫu trongcụ thể nhưng số lượng ngày càng tăng, trong quá trình nghiên cứu, cỡ mẫu cần thiết chođó suy tim mạn tính chiếm tỷ lệ khoảng 25% nghiên cứu này là: 194.bệnh nhân tới khám (12). Hiện nay, STMT Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuậnđược quan tâm nhiều với mục tiêu điều trị tiện: chọn tất cả những người bệnh phù hợpkhông chỉ là kéo dài thời gian sống, cải thiện tiêu chuẩn lựa chọn đến khi đủ cỡ mẫu đã tínhtriệu chứng cơ năng, thực thể mà còn tăng chất toán là 194lượng cuộc sống của người bệnh Vấn đề đặt ralà CLCS của người bệnh STMT điều trị ngoại Biến số phân tích gồm: Biến số đầu ra chínhtrú tại đây như thế nào? Xuất phát từ những lý là điểm CLCS của BN STMT được tính bằngdo trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Chất lượng tổng điểm của 8 lĩnh vực trong bộ câu hỏi SF-cuộc sống của ngườibệnh suy tim mạn tính 36: 1/ Hoạt động thể chất, 2/ Giới hạn hoạttại bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên năm động thể chất, 3/ Cảm nhận đau, 4/ Tự đánh20 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021Nguyễn Ngọc Như Khuê và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 01-2023)Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0701SKPT22-105 Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.01-2023) BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐCChất lượng cuộc sống của ngườibệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đaKhoa Vùng Tây Nguyên năm 2021Nguyễn Ngọc Như Khuê1*, Phạm Thái Sơn2, Lê Tự Hoàng3 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu cắt ngang được sử dụng trên 194 người bệnh từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán suy tim mạn, đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tim mạch, bệnh viện vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF-36. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở mức trung bình–khá (50,40±18,78), trong đó điểm sức khỏe thể chất ở mức trung bình–kém (41,14±22,50) và sức khỏe tinh thần ở mức trung bình–khá (59,66±19,48). Người bệnh nữ (p=0,044), phân độ suy tim từ độ 3 trở lên (pNguyễn Ngọc Như Khuê và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 01-2023)Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0701SKPT22-105 Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.01-2023)(8). Chính những điều này dẫn tới giảm chất phòng khám Nội tim mạch, bệnh viện đa khoalượng cuộc sống ở bệnh nhân STMT về cả thể Vùng Tây Nguyên từ tháng 3/2021 đến thángchất và sức khỏe tinh thần. 10/2021.WHO cũng định nghĩa: “CLCS là sự nhận thức Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh từ 18của một cá nhân về vị trí của họ trong cuộc tuổi trở lên được chẩn đoán STMT (mã chẩnsống trong bối cảnh của nền văn hóa và những đoán theo ICD 10 là I50), và có thời gianhệ thống giá trị mà họ đang sống, và liên quan điều trị ngoại trú tối thiểu 1 tháng tại phòngđến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và các mối khám Nội tim mạch, bệnh viện đa khoa vùngquan tâm của họ” (9). Cũng có định nghĩa cho Tây Nguyên, (2) Bệnh nhân đồng ý tham giarằng CLCS đo lường sự khác biệt giữa kỳ vọng nghiên cứu.của cá nhân và trải nghiệm thực tế của một cánhân tại một khoảng thời gian cụ thể (10). Đã Cỡ mẫu: Nghiên cứu sử dụng công thức tínhcó nhiều thang điểm đánh giá tổng quát cũng cỡ mẫu cho một trung bình với công thứcnhư chuyên biệt cho bệnh nhân suy tim, tuy σ2nhiên SF-36 là thang điểm tổng quát đã được n = Z2(1 - /2) ε2 µ2chuyển ngữ tiếng Việt, được áp dụng rộng rãitrong nhiều nghiên cứu trên thế giới về CLCS Trong đó: chọn α = 0,05 được Z(1-α/2) = 1,96.ở bệnh nhân suy tim (11). µ: theo nghiên cứu của Lê Minh Đức 2012 (13), điểm CLCS tổng quát trung bình là 64Bệnh viện đa Khoa vùng Tây Nguyên là bệnhviện tuyến cao nhất tại Đắk Lắk. Số lượng với độ lệch chuẩn là 17. Chọn µ = 64, σ = 17.bệnh nhân đến khám và điều trị các bệnh lý (13) Lựa chọn ε = 0,04. Từ đó cỡ mẫu tính toántim mạch tại đây, tuy chưa có số liệu thống kê được là n = 169. Dự kiến 15% mất mẫu trongcụ thể nhưng số lượng ngày càng tăng, trong quá trình nghiên cứu, cỡ mẫu cần thiết chođó suy tim mạn tính chiếm tỷ lệ khoảng 25% nghiên cứu này là: 194.bệnh nhân tới khám (12). Hiện nay, STMT Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuậnđược quan tâm nhiều với mục tiêu điều trị tiện: chọn tất cả những người bệnh phù hợpkhông chỉ là kéo dài thời gian sống, cải thiện tiêu chuẩn lựa chọn đến khi đủ cỡ mẫu đã tínhtriệu chứng cơ năng, thực thể mà còn tăng chất toán là 194lượng cuộc sống của người bệnh Vấn đề đặt ralà CLCS của người bệnh STMT điều trị ngoại Biến số phân tích gồm: Biến số đầu ra chínhtrú tại đây như thế nào? Xuất phát từ những lý là điểm CLCS của BN STMT được tính bằngdo trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Chất lượng tổng điểm của 8 lĩnh vực trong bộ câu hỏi SF-cuộc sống của ngườibệnh suy tim mạn tính 36: 1/ Hoạt động thể chất, 2/ Giới hạn hoạttại bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên năm động thể chất, 3/ Cảm nhận đau, 4/ Tự đánh20 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Khoa học sức khỏe Suy tim mạn tính Bệnh lý tim mạch Thực thực hành lâm sàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 178 0 0