Danh mục

Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tại khoa Nội 4, Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố ảnh hưởng, năm 2020

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 310.20 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng thông qua trải nghiệm của BN tại khoa Nội 4, BV Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, nhằm mục tiêu mô tả chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến đến chất lượng dịch vụ KCB nội trú tại khoa Nội 4, bệnh viện (BV) Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ 04/2020 đến 08/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tại khoa Nội 4, Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố ảnh hưởng, năm 2020 vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020cao hơn so với nhóm fentanyl ở mức có ý nghĩa 1. Nguyễn Thành Trung (2018), So sánh tác dụngthống kê với p< 0,05. gây tê tủy sống bằng bupivacain - neostigmien và bupivacain - fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp Adam P. Tucker [8] đánh giá tác động của gối, Bộ môn Gây mê hồi sức, Học Viện Quân Y.midazolam trên thần kinh trung ương với một 2. Hà Tường (2019), So sánh tác dụng gây tê tủynghiên cứu cohort. Tác giả sử dụng 18 yếu tố để sống bằng hỗn hợp bupivacain-midazolam vàđánh giá tác động của midazolam trên thần kinh bupivacain -fentanyl trong phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng, Bộ môn Gây mê hồitrung ương. Kết quả thu được từ phân tích trên sức, Học Viện Quân Y.1100 bênh nhân với 547 bệnh nhân sử dụng 3. Shirish Chavan (2010), Effect of addition ofmidazolam và 553 bệnh nhân không sử dụng. intrathecal midazolam to 0.5 % Bupivacaine onPhân tích các yếu tố cho thấy, không có tác duration of analgesia., Biomedical Research. 21(3), pp. 285-288dụng không mong muốn nào liên quan tới việc 4. Anshu Gupta (2015), Efficacy of intrathecalsử dụng midazolam trong gây tê tủy sống. Với midazolam in potentiating the analgesic effect ofmức liều 0,03 mg/kg được xác định là mức liều intrathecal fentanyl in patients undergoing loweran toàn trong gây tê tủy sống bằng midazolam limb surgery, Anesth Essays Res. 9, pp. 379-83.trên người. 5. S. Sawhney (2019), Use of intrathecal midazolam or fentanyl as an adjunct to spinalV. KẾT LUẬN anaesthesia with bupivacaine for lower limb surgery: A randomised controlled study, Medical Gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp với journal armed forces india. 75, p. 176e183.fentanyl hoặc midazolam có hiệu quả gây tê tốt 6. V N Vaid (2017), Effect of Intrathecal Hyperbariccho phẫu thuật nội soi khớp gối. Nhóm phối hợp Bupivacaine with Midazolam and Hyperbaricvới midazolam có tác dụng an thần theo điểm Bupivacaine alone in Lower Limb Orthopaedic Surgery, Journal of Advanced Medical and DentalOAAS 4 là 33,3% cao hơn so với nhóm phối hợp Sciences Research. 5(9), pp. 60-63.fentanyl không có bệnh nhân nào có điểm 7. M. J. Yun (2007), Intrathecal Midazolam AddedOAAS4. Cả hai nhóm đều có hiệu quả giảm đau to Bupivacaine Prolongs the Duration of Spinalsau mổ kéo dài với nhóm sử dụng fentanyl là Blockade to T10 Dermatome in Orthopedic Patients., Korean Journal of Anesthesiology 53(3),226,7 ± 20,9 phút dài hơn nhóm midazolam là pp. S22–S28.219,3 ± 20,3 phút. 8. Adam P Tucker (2004), Intrathecal midazolam I: a cohort study investigating safety, Anesth Analg.TÀI LIỆU THAM KHẢO 98(6), pp. 1512-20. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI 4, BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG,NĂM 2020 Nguyễn Viết Huy1, Bùi Thị Mỹ Anh2, Diệp Bảo Tuấn1, Lê Hòa Khánh3, Nguyễn Đức Thành2TÓM TẮT lượng dịch vụ KCB theo 5 khía cạnh (hữu hình; tin cậy; đảm bảo, đáp ứng và cảm thông) với thang đo 62 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định Likert 5 mức độ, trên 400 bệnh nhân (BN). Nghiênlượng và định tính, nhằm mục tiêu mô tả chất lượng cứu định tính tiến hành phỏng vấn sâu 16 cán bộ y tếdịch vụ KCB nội trú và phân tích một số yếu tố ảnh (CBYT). Kết quả cho thấy 26,8% BN đánh giá chấthưởng đến đến chất lượng dịch vụ KCB nội trú tại lượng KCB ở mức đạt. Trong các khía cạnh về chấtkhoaNội 4, bệnh việ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: