CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.20 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đến nay đã có khá nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đưa ra các khái niệm, định nghĩa về nguồn nhân lực của một quốc gia. Tuy không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thể hiểu một cách nôm na là nguồn nhân lực chính là nguồn lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC BÀI TOÁN TỔNG HỢP CẦN CÓ LỜI GIẢI ĐỒNG BỘ PGS. TS. Phùng RânI. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC Đến nay đã có khá nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đưa ra các khái niệm, địnhnghĩa về nguồn nhân lực của một quốc gia. Tuy không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thểhiểu một cách nôm na là nguồn nhân lực chính là nguồn lao động. Theo người Việt Nam,khái niệm ít tranh cãi là nguồn lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm vànhững người trong độ tuổi lao động. Tùy thuộc vào môi trường kinh tế xã hội, nguồn lao động sẽ được phân bổ khácnhau trong bốn lĩnh vực hoạt động sau: - Hoạt động trong lĩnh vực quản lý hành chính công bao gồm từ nhân viên đến nhàlãnh đạo. - Hoạt động trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp từ sơ cấp, trung cấp đến cao cấp. - Hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ ở công tác nghiên cứu lẫn triển khaiứng dụng. - Lao động trong các ngành nghề khác nhau như sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Từ lĩnh vực hoạt động và phổ trình độ cần có, ta có thể thấy được tính đa dạng cả vềchủng loại lẫn cấp trình độ của nguồn lao động (nguồn nhân lực). Thực tế cho thấy: sự hưng thịnh hay suy vong của một quốc gia, một lãnh thổ phụthuộc rất lớn vào chất lượng của nguồn nhân lực này. Cũng cần nhấn mạnh nguồn nhân lựccó chất lượng phải đảm bảo trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Thực vậy: Nhà quản lý lãnh đạo yếu kém, quốc gia có thể bị suy vong. Nhà quản lý doanh nghiệp yếu, doanh nghiệp có thể bị phá sản. Các nhà khoa học công nghệ yếu dẫn đến nền kinh tế trì trệ kém phát triển. Người lao động không đủ khả năng, công việc sẽ tồn đọng, thiếu hiệu quả. Vậy chất lượng của nguồn nhân lực là gì? Đã có nhiều cách trình bày khác nhau vềkhái niệm chất lượng nguồn nhân lực, nhưng tựu trung lại ta có thể tóm tắt chất lượngnguồn nhân lực được thể hiện ở hai tiêu chí: + Phẩm chất đạo đức và + Năng lực hoạt động (năng lực tác nghiệp) Hai tiêu chí này trước đây vẫn thường được nói là vừa hồng, vừa chuyên. Trong hai tiêu chí trên, tiêu chí thứ hai (năng lực hoạt động - chuyên) dù vất vả mớiđạt được nhưng dễ đánh giá và dễ hiệu chỉnh hơn. Còn tiêu chí thứ nhất (phẩm chất đạođức) tuy rất dễ nói nhưng rất khó đo lường, vì vậy nên cũng rất khó hiệu chỉnh. Sự khókhăn này còn được nhân lên nhiều lần trong nền kinh tế thị trường và Đảng ta là Đảng cầmquyền. 1 Những phân tích cho dù chưa thật chi tiết ở trên cũng đủ khẳng định: “ bài toán chấtlượng nguồn nhân lực là bài toán tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”.II. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2001-2010 Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đề ra là các quan điểm lớn về chínhsách phát triển nguồn nhân lực cần tập trung vào các điểm sau: Phát triển nguồn nhân lực thực chất là phát triển nguồn vốn con người phảiđược quan tâm từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của một cá nhânvề các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức, nhân cách công dân, trình độhọc vấn, chuyên môn và văn hóa…. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu lao động kỹ thuật ngoài xã hộicủa thị trường lao động cả nước, quốc tế cũng như của từng ngành, từng vùng địa lý kinhtế. Phát triển các hình thức đào tạo kết hợp giữa các trường chuyên nghiệp với cáccơ sở sản xuất - dịch vụ, các doanh nghiệp. Giáo dục đại học cần tiếp tục phát triển cả về qui mô và nâng cao chất lượnghiệu quả đào tạo song cần định rõ hai nhu cầu cơ bản: nhu cầu của xã hội về học vấn đạihọc và nhu cầu của nhà nước, của các tổ chức kinh tế- xã hội về nhân lực lao động kỹ thuậtcao cấp. Phát triển nguồn nhân lực là chính sách quan trọng của nhà nước với việc đề racác chính sách quản lý nhà nước vĩ mô về nguồn nhân lực, xây dựng các chiến lược và cáckế hoạch phát triển nhân lực trong phạm vi cả nước cũng như ở các ngành và các địaphương. Cơ cấu lại hệ thống đào tạo nhân lực theo hướng đa dạng hóa, phát triển cácloại hình đào tạo nhân lực chất lượng cao. Triển khai hệ thống kiểm định chất lượng đàotạo nhân lực [1]. Quả thật, 6 quan điểm nêu ra của chiến lược phát triển là một tổng thể mà có thểhình dung nó như một con voi khổng lồ. Nhưng tại sao đi vào thực tiễn thường chúng tachỉ thấy được từng bộ phận của nó. Nếu đem ráp lại thì ta có một con voi, nhưng lại khôngcó sức mạnh thực sự của một con voi. Có lẽ bài toán nhân lực chưa có lời giải đồng bộchăng ? III. VAI TRÒ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN KỸ THUẬT TRONG CHÍNH SÁCH PHÁTTRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Chủ đề của hội thảo này là :” Đào tạo giáo viên kỹ thuật – yếu tố quyết định chấtlượng nguồn nhân lực”. Như phần trên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC BÀI TOÁN TỔNG HỢP CẦN CÓ LỜI GIẢI ĐỒNG BỘ PGS. TS. Phùng RânI. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC Đến nay đã có khá nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đưa ra các khái niệm, địnhnghĩa về nguồn nhân lực của một quốc gia. Tuy không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thểhiểu một cách nôm na là nguồn nhân lực chính là nguồn lao động. Theo người Việt Nam,khái niệm ít tranh cãi là nguồn lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm vànhững người trong độ tuổi lao động. Tùy thuộc vào môi trường kinh tế xã hội, nguồn lao động sẽ được phân bổ khácnhau trong bốn lĩnh vực hoạt động sau: - Hoạt động trong lĩnh vực quản lý hành chính công bao gồm từ nhân viên đến nhàlãnh đạo. - Hoạt động trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp từ sơ cấp, trung cấp đến cao cấp. - Hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ ở công tác nghiên cứu lẫn triển khaiứng dụng. - Lao động trong các ngành nghề khác nhau như sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Từ lĩnh vực hoạt động và phổ trình độ cần có, ta có thể thấy được tính đa dạng cả vềchủng loại lẫn cấp trình độ của nguồn lao động (nguồn nhân lực). Thực tế cho thấy: sự hưng thịnh hay suy vong của một quốc gia, một lãnh thổ phụthuộc rất lớn vào chất lượng của nguồn nhân lực này. Cũng cần nhấn mạnh nguồn nhân lựccó chất lượng phải đảm bảo trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Thực vậy: Nhà quản lý lãnh đạo yếu kém, quốc gia có thể bị suy vong. Nhà quản lý doanh nghiệp yếu, doanh nghiệp có thể bị phá sản. Các nhà khoa học công nghệ yếu dẫn đến nền kinh tế trì trệ kém phát triển. Người lao động không đủ khả năng, công việc sẽ tồn đọng, thiếu hiệu quả. Vậy chất lượng của nguồn nhân lực là gì? Đã có nhiều cách trình bày khác nhau vềkhái niệm chất lượng nguồn nhân lực, nhưng tựu trung lại ta có thể tóm tắt chất lượngnguồn nhân lực được thể hiện ở hai tiêu chí: + Phẩm chất đạo đức và + Năng lực hoạt động (năng lực tác nghiệp) Hai tiêu chí này trước đây vẫn thường được nói là vừa hồng, vừa chuyên. Trong hai tiêu chí trên, tiêu chí thứ hai (năng lực hoạt động - chuyên) dù vất vả mớiđạt được nhưng dễ đánh giá và dễ hiệu chỉnh hơn. Còn tiêu chí thứ nhất (phẩm chất đạođức) tuy rất dễ nói nhưng rất khó đo lường, vì vậy nên cũng rất khó hiệu chỉnh. Sự khókhăn này còn được nhân lên nhiều lần trong nền kinh tế thị trường và Đảng ta là Đảng cầmquyền. 1 Những phân tích cho dù chưa thật chi tiết ở trên cũng đủ khẳng định: “ bài toán chấtlượng nguồn nhân lực là bài toán tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”.II. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2001-2010 Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đề ra là các quan điểm lớn về chínhsách phát triển nguồn nhân lực cần tập trung vào các điểm sau: Phát triển nguồn nhân lực thực chất là phát triển nguồn vốn con người phảiđược quan tâm từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của một cá nhânvề các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức, nhân cách công dân, trình độhọc vấn, chuyên môn và văn hóa…. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu lao động kỹ thuật ngoài xã hộicủa thị trường lao động cả nước, quốc tế cũng như của từng ngành, từng vùng địa lý kinhtế. Phát triển các hình thức đào tạo kết hợp giữa các trường chuyên nghiệp với cáccơ sở sản xuất - dịch vụ, các doanh nghiệp. Giáo dục đại học cần tiếp tục phát triển cả về qui mô và nâng cao chất lượnghiệu quả đào tạo song cần định rõ hai nhu cầu cơ bản: nhu cầu của xã hội về học vấn đạihọc và nhu cầu của nhà nước, của các tổ chức kinh tế- xã hội về nhân lực lao động kỹ thuậtcao cấp. Phát triển nguồn nhân lực là chính sách quan trọng của nhà nước với việc đề racác chính sách quản lý nhà nước vĩ mô về nguồn nhân lực, xây dựng các chiến lược và cáckế hoạch phát triển nhân lực trong phạm vi cả nước cũng như ở các ngành và các địaphương. Cơ cấu lại hệ thống đào tạo nhân lực theo hướng đa dạng hóa, phát triển cácloại hình đào tạo nhân lực chất lượng cao. Triển khai hệ thống kiểm định chất lượng đàotạo nhân lực [1]. Quả thật, 6 quan điểm nêu ra của chiến lược phát triển là một tổng thể mà có thểhình dung nó như một con voi khổng lồ. Nhưng tại sao đi vào thực tiễn thường chúng tachỉ thấy được từng bộ phận của nó. Nếu đem ráp lại thì ta có một con voi, nhưng lại khôngcó sức mạnh thực sự của một con voi. Có lẽ bài toán nhân lực chưa có lời giải đồng bộchăng ? III. VAI TRÒ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN KỸ THUẬT TRONG CHÍNH SÁCH PHÁTTRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Chủ đề của hội thảo này là :” Đào tạo giáo viên kỹ thuật – yếu tố quyết định chấtlượng nguồn nhân lực”. Như phần trên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bài toán tổng hợp chất lượng nguồn nhân lực quản trị kinh doanh chính sách nguồn nhân lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
99 trang 407 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 354 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 339 0 0 -
98 trang 328 0 0
-
115 trang 321 0 0
-
146 trang 320 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0 -
87 trang 247 0 0
-
96 trang 244 3 0
-
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 234 0 0