Danh mục

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 3

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 640.57 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên thị trường xuất khẩu lương thực thực phẩm ví dụ như việc cá tra bị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán phá giá làm cho các khoản vay cho Nông – Lâm – Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng không đáng kể chỉ 7,68% so với sức tăng của năm 2008 là 67,47%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 3 Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên th ị trường xu ất khẩu lương thực thực ph ẩm ví dụ như việc cá tra b ị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán phá giá làm cho các khoản vay cho Nông – Lâm – Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng không đáng kể chỉ 7,68% so với sứ c tăng của năm 2008 là 67,47%. Do nước ta đang trong thời kì phát triển nên nhu cầu về ăn uống, đi lại, liên lạc ngày càng tăng vì thế khối lượng vay của các ngành thương mại dịch vụ cũng tăng dều qua các năm, năm 2007 là 5.694 tỷ đồng đ ến năm 2008 là 6.712 tăng 1.018 tỷ đồng (tăng 17,88%) đến năm 2009 là 9.170 tỷ đ ồng tăng 2.458 ( tăng 36,62%) gấp đôi mứ c tăng lên của năm 2008. Bên cạnh đó với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp và xây dựng luôn là ngành chiếm tỷ trọng vốn vay lớn nh ất tuy tốc độ tăng năm 2009 (36,04) có thấp hơn so với năm 2008 nhưng khối lượng tăng là tương đương giữ a hai năm 2008 và 2009 (6.128 và 6.237). 4.2. ĐÁNH GIÁ CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CH Ỉ TIÊU Trên cơ sở đi vay đ ể cho vay, hoạt động tín dụng là ho ạt động kinh doanh chính củ a n gân hàng thương mại cổ ph ần Đông Á. Trong phần trên như đã phân tích thì cho thấy hoạt động tín dụng củ a Ngân hàng có những diễn biến tốt. Tuy n hiên, để đánh giá chính xác hiệu quả của ho ạt động tín dụng thì chúng ta phải dựa vào các ch ỉ tiêu tài chính như: h iệu su ất sử dụng vốn , mức độ rủi ro tín dụng,… Trước khi đi vào phần đánh giá chúng ta quan sát b ảng số liệu sau: BẢNG 7: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Chỉ tiêu 2007 2008 2009 ĐVT Tổng vốn huy đ ộng tỷ đồng 21.455 29.593 36.423 Tổng dư nợ tỷ đồng 17.858 25.571 34.356 Nợ xấu tỷ đồng 80 651 458 Dự phòng rủi ro tín dụng tỷ đồng 64 267 345 được trích lập Tổng thu nh ập tỷ đồng 853 1.479 1 .664 Lãi từ ho ạt động tín dụng tỷ đồng 461 747 1 .086 GVHD: Thái Văn Đại Trang 25 Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp 1 . Nợ xấu/Tổng dư nợ % 0 ,45 2,50 1,33 2 . Hiêu suất sử dụng vốn lần 0 ,83 0,86 0,94 3 . Tỷ lệ dự phòng rủ i ro % 0 ,36 1,04 1,00 tín dụng 4 . Khả năng bù đắp rủ i % 80 41,01 75,33 ro tín dụng 5 . Tỷ trọng thu nh ập từ % 54,04 50,51 65,26 hoạt động tín dụng 4 .2.1. Nợ xấ u/Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá m ức độ rủ i ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả ho ạt động của ngân hàng. Đặc biệt, nó còn đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có ch ỉ số n ày thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng củ a n gân hàng này cao. Qua b ảng số liệu ta thấy chỉ tiên này tăng giảm không đều qua các năm. Tình hình nh ư sau: năm 2007 chỉ tiêu này là 0,45%, năm 2008 chỉ tiêu này là 2 ,50 %, tăng lên 2,05 điểm ph ần trăm (tăng 4,56%) so với năm 2007 . Tỷ lệ n ợ xấu trong năm 2008 tương đối cao là do tình hình tài chính, lạm phát, kinh tế của nước ta gặp khó khăn nên các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng không th ể trả được n ợ đúng hạn. Hoạt động tín dụng củ a n gân hàng Đông Á trong năm 2008 ch ịu nhiều tác động bất lợi của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trự c tiếp đến ho ạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong th ực hiện các cam kết trả nợ với ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên là mộ t thực tế khó tránh khỏi. Nhưng đ ến năm 2009 tình hình đã bắt đầu ổn đ ịnh lại do chính sách thắt ch ặt tiền tệ củ a Ngân hàng Nhà nư ớc làm giảm lạm phát và chính sách kích cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp vay vốn nên tỷ lệ nợ xấu trong năm 2009 của ngân hàng chỉ còn 1,33% đ ã giảm đến 1,17 điểm phần trăm (giảm 46,8%) so với năm 2008. Nhìn chung chỉ tiêu này th ấp dưới 5%, có được điều này là do ngân hàng có sự nỗ lực trong công việc từ b an giám đốc cho đến các nhân viên. Từ kết quả này có thể GVHD: Thái Văn Đại Trang 26 Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp khẳng định công tác tín dụ ng tại ngân hàng Đông Á là có hiệu quả, luôn nằm trong tầm kiểm soát củ a ngân hàng. 4 .2.2. Hiệu suấ t sử dụng vố n Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy đ ộng củ a Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tố t vì không có sự cân đối giữa việc huy động vốn với việc cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả n ăng huy đ ộng vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nh ỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nhìn vào b ảng số liệu ta thấy t ỷ lệ này có xu hướng tăng dần theo hàng năm, nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn củ a Ngân hàng ở mức tương đối được th ể h iện ở tỉ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ. Năm 2007 cứ bình quân 0,83 đồng cho vay có 1 đồng vốn huy đ ộng, năm 2008 tỉ lệ này tố t hơn cứ 0,86 đồng cho vay có từ 1 đồng vốn huy động, và đ ến năm 2009 cứ 0,94 đồng cho vay thì có 1 đồng vốn huy đ ộng. Điều này cho th ấy khả năng huy đ ộng vốn củ a ngân hàng có sự tăng t ...

Tài liệu được xem nhiều: