Chất thải rắn, chất thải độc hại
Số trang: 18
Loại file: ppt
Dung lượng: 1.43 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dựa vào nguồn phát sinh rác thải đô thị, người ta có thể phân loại rác thải đô thị thành:- Rác sinh hoạt: là lượng chất thải sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người. - Rác từ khu dân cư và khu thương mại: lượng rác thải này chiếm 50-70% tổng lượng chất thải. - Rác công sở: nguồn rác công sở bao gồm trường học, văn phòng của bệnh viện, nhà tù. Ngoại trừ các chất thải phát sinh từ nhà tù và rác từ bệnh viện, sự phân bố thành phần của rác thải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất thải rắn, chất thải độc hại Chất thải rắn,chất thải độc hại Nguồn phát sinhCác nguồn chủ yếu phát sinh ra rác đô thị bao gồm :- Từ các khu dân cư (rác sinh hoạt)- Từ các trung tâm thương mại, dịch vụ- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng,- Từ các hoạt động công nghiệp;- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố. Phân loại chất thải rắnDựa vào nguồn phát sinh rác thải đô thị, người ta có thể phân loại rác thải đô thị thành:- Rác sinh hoạt : là lượng chất thải sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người.- Rác từ khu dân cư và khu thương mại: lượng rác thải này chiếm 50-70% tổng lượng chất thải.- Rác công sở: nguồn rác công sở bao gồm trường học, văn phòng của bệnh viện, nhà tù. Ngoại trừ các chất thải phát sinh từ nhà tù và rác từ bệnh viện, sự phân bố thành phần của rác thải từ các nguồn này khá giống nhau nên có thể lẫn lộn với rác từ khu dân cư và khu th ương mại.- Rác xây dựng và phá dỡ rất khó ước tính và có thành phần thay đổi, nhưng chủ yếu gồm 40-50% rác (bê tông, nhựa đường, gạch, đá, bụi,…), 20-30% gỗ và các thành phần làm bằng gỗ (bệ gỗ, gỗ thừa, nhánh cây, gỗ xẻ, ván lợp …), 20-30% là hỗn hợp các loại rác khác (gỗ đã sử dụng, kim loại, sản phẩm chứa nhựa đường, vữa, kính vỡ, amiăng, các vật liệu điện khác, ống nước, các bộ phận cấp nhiệt và cấp điện).- Rác công nghiệp và nông nghiệp điển hình : bao gồm các nguồn như đồ hộp và thực phẩm đông lạnh; in ấn, xuất bản; ô tô, máy móc tự động; lọc hóa dầu; cao su; các loại phân bón; mùa thu hoạch trái cây và hạt• Mỗi ngày Hà Nội có tới 1.200 m3 rác thải sinh hoạt chưa được thu gom• Ở TP HCM, rác thải tới gần 4.000 tấn/ngày Chất thải rắn đô thịSố lượng thống kê từ các tỉnh, thành phố, năm 2002 cho th ấy lượng chất thải rắn bình quân khoảng từ 0,8 đến 1,2kg/người.ngày ở các đô th ị lớn và ở một số đô thị nhỏ dao động từ 0,5 đến 0,7kg/người.ngày. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị năm 2002 tăng từ 3% đến 12% so v ới năm 2001. Khái niệm Chất thải độc hại• Chất thải độc hại là các chất thải có thể được sinh ra do các hoạt chất công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp.• Chúng có thể là các chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt.• Độ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá phân huỷ chậm, chất có khối lượng lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khác.• Những chất thải có chứa những hoá chất không tương hợp có thể gây nổ, bắt cháy, gây bỏng da, gây ngộ độc cấp tính.• Những thùng, hòm chứa chất thải hoá chất n ếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng.Cã thÓ x¸c ® Þnh 3 nhãm chÊt th¶i ® h¹i chÝnh: éc• Nhãm 1 bao gåm c¸c chÊt th¶i cã hµm lîng ®éc tè cao, dÔ thay ® bÒn v÷ hoÆc tÝch tô æi, ng sinh häc. VÝ dô: – C¸c chÊt th¶i dung m«i Clo. – ChÊt th¶i thuû ng© n. – C¸c chÊt th¶i PDB.• Nhãm 2 lµ c¸c chÊt th¶i th«ng thêng kh¸c nh c¸c sÖt Hydroxyt kim lo¹i.• Nhãm 3 lµ c¸c chÊt th¶i cã khèi lîng lín, cã thÓ hµm lîng ® tè kh«ng cao nhng cã kh¶ n¨ng éc g© h¹i trªn quy m« lín. yChất thải công nghiệp nguy hạiChất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại, là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của nhiều đô thị, nhất là những đô th ị có khu công nghiệp tập trung như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,...• Theo báo cáo của Cục Môi trường, thì tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh mỗi năm t ại 3 vùng phát triển kinh tế trọng điểm khoảng 113.118 tấn . Từ số liệu thống kê nêu trên có thể thấy lượng chất th ải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam l ớn khoảng gấp ba lần lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc và lớn gấp khoảng 20 lần lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung (Bảng V.4).Quản lý chất thải rắn đô thị, y tế và công nghiệpTái chế và tái sử dụng chất thải Tái chế chất thải công nghiệp:• Đối với các loại bao bì, thùng chứa các hóa chất nguy hại, sau khi sử dụng được xử lý vệ sinh sạch sẽ ngay tại một số nhà máy có hệ thống xử lý nước thải hoặc giao cho đơn vị xử lý vệ sinh sạch sẽ, sau đó được dập lại hoặc cắt nhỏ chuyển sang mục đích sử dụng khác nhằm tránh trường hợp để thất thoát ra th ị tr ường tiêu thụ, sử dụng vào mục đích chứa, đựng nước uống hoặc thực phẩm.• Tuy nhiên, việc quản lý loại chất thải này nếu không được kiểm soát chặt chẽ, để thất thoát ra th ị tr ường bên ngoài và được sử dụng vào mục đích sinh hoạt, thì khả năng gây nhiễm độc mãn tính cho con người và động vật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất thải rắn, chất thải độc hại Chất thải rắn,chất thải độc hại Nguồn phát sinhCác nguồn chủ yếu phát sinh ra rác đô thị bao gồm :- Từ các khu dân cư (rác sinh hoạt)- Từ các trung tâm thương mại, dịch vụ- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng,- Từ các hoạt động công nghiệp;- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố. Phân loại chất thải rắnDựa vào nguồn phát sinh rác thải đô thị, người ta có thể phân loại rác thải đô thị thành:- Rác sinh hoạt : là lượng chất thải sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người.- Rác từ khu dân cư và khu thương mại: lượng rác thải này chiếm 50-70% tổng lượng chất thải.- Rác công sở: nguồn rác công sở bao gồm trường học, văn phòng của bệnh viện, nhà tù. Ngoại trừ các chất thải phát sinh từ nhà tù và rác từ bệnh viện, sự phân bố thành phần của rác thải từ các nguồn này khá giống nhau nên có thể lẫn lộn với rác từ khu dân cư và khu th ương mại.- Rác xây dựng và phá dỡ rất khó ước tính và có thành phần thay đổi, nhưng chủ yếu gồm 40-50% rác (bê tông, nhựa đường, gạch, đá, bụi,…), 20-30% gỗ và các thành phần làm bằng gỗ (bệ gỗ, gỗ thừa, nhánh cây, gỗ xẻ, ván lợp …), 20-30% là hỗn hợp các loại rác khác (gỗ đã sử dụng, kim loại, sản phẩm chứa nhựa đường, vữa, kính vỡ, amiăng, các vật liệu điện khác, ống nước, các bộ phận cấp nhiệt và cấp điện).- Rác công nghiệp và nông nghiệp điển hình : bao gồm các nguồn như đồ hộp và thực phẩm đông lạnh; in ấn, xuất bản; ô tô, máy móc tự động; lọc hóa dầu; cao su; các loại phân bón; mùa thu hoạch trái cây và hạt• Mỗi ngày Hà Nội có tới 1.200 m3 rác thải sinh hoạt chưa được thu gom• Ở TP HCM, rác thải tới gần 4.000 tấn/ngày Chất thải rắn đô thịSố lượng thống kê từ các tỉnh, thành phố, năm 2002 cho th ấy lượng chất thải rắn bình quân khoảng từ 0,8 đến 1,2kg/người.ngày ở các đô th ị lớn và ở một số đô thị nhỏ dao động từ 0,5 đến 0,7kg/người.ngày. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị năm 2002 tăng từ 3% đến 12% so v ới năm 2001. Khái niệm Chất thải độc hại• Chất thải độc hại là các chất thải có thể được sinh ra do các hoạt chất công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp.• Chúng có thể là các chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt.• Độ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá phân huỷ chậm, chất có khối lượng lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khác.• Những chất thải có chứa những hoá chất không tương hợp có thể gây nổ, bắt cháy, gây bỏng da, gây ngộ độc cấp tính.• Những thùng, hòm chứa chất thải hoá chất n ếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng.Cã thÓ x¸c ® Þnh 3 nhãm chÊt th¶i ® h¹i chÝnh: éc• Nhãm 1 bao gåm c¸c chÊt th¶i cã hµm lîng ®éc tè cao, dÔ thay ® bÒn v÷ hoÆc tÝch tô æi, ng sinh häc. VÝ dô: – C¸c chÊt th¶i dung m«i Clo. – ChÊt th¶i thuû ng© n. – C¸c chÊt th¶i PDB.• Nhãm 2 lµ c¸c chÊt th¶i th«ng thêng kh¸c nh c¸c sÖt Hydroxyt kim lo¹i.• Nhãm 3 lµ c¸c chÊt th¶i cã khèi lîng lín, cã thÓ hµm lîng ® tè kh«ng cao nhng cã kh¶ n¨ng éc g© h¹i trªn quy m« lín. yChất thải công nghiệp nguy hạiChất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại, là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của nhiều đô thị, nhất là những đô th ị có khu công nghiệp tập trung như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,...• Theo báo cáo của Cục Môi trường, thì tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh mỗi năm t ại 3 vùng phát triển kinh tế trọng điểm khoảng 113.118 tấn . Từ số liệu thống kê nêu trên có thể thấy lượng chất th ải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam l ớn khoảng gấp ba lần lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc và lớn gấp khoảng 20 lần lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung (Bảng V.4).Quản lý chất thải rắn đô thị, y tế và công nghiệpTái chế và tái sử dụng chất thải Tái chế chất thải công nghiệp:• Đối với các loại bao bì, thùng chứa các hóa chất nguy hại, sau khi sử dụng được xử lý vệ sinh sạch sẽ ngay tại một số nhà máy có hệ thống xử lý nước thải hoặc giao cho đơn vị xử lý vệ sinh sạch sẽ, sau đó được dập lại hoặc cắt nhỏ chuyển sang mục đích sử dụng khác nhằm tránh trường hợp để thất thoát ra th ị tr ường tiêu thụ, sử dụng vào mục đích chứa, đựng nước uống hoặc thực phẩm.• Tuy nhiên, việc quản lý loại chất thải này nếu không được kiểm soát chặt chẽ, để thất thoát ra th ị tr ường bên ngoài và được sử dụng vào mục đích sinh hoạt, thì khả năng gây nhiễm độc mãn tính cho con người và động vật ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chất thải rắn chất thải độc hại tài liệu môi trường tài nguyên môi trường môi trường tự nhiên bảo vệ môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 675 0 0 -
25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn
19 trang 463 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 285 0 0 -
10 trang 265 0 0
-
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 220 4 0 -
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 163 0 0 -
130 trang 140 0 0
-
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 136 0 0 -
13 trang 136 0 0
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 0: Giới thiệu học phần (Năm 2022)
8 trang 134 0 0