![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CHẢY MÁU NÃO (Cerebral hemorrhage)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.69 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chảy máu não là máu từ hệ thống động, tĩnh mạch chảy vào tổ chức não tạo thành ổ máu tụ gây nên các triệu chứng thần kinh tương ứng. - Nếu máu từ tổ chức não vào hệ thống não thất gọi là chảy máu não - tràn máu não thất. - Trên cơ sở ổ nhồi máu cũ được xác định bằng chụp CT sọ não lần 1, nếu bệnh cảnh lâm sàng nặng dần lên chụp lại CT sọ não lần 2 thấy có hình ảnh tăng tỷ trọng trong lòng ổ nhồi máu cũ gọi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẢY MÁU NÃO (Cerebral hemorrhage) CHẢY MÁU NÃO (Cerebral hemorrhage) 1. Khái niệm. - Chảy máu não là máu từ hệ thống động, tĩnh mạch chảy vào tổ chức não tạothành ổ máu tụ gây nên các triệu chứng thần kinh tương ứng. - Nếu máu từ tổ chức não vào hệ thống não thất gọi là chảy máu não - tràn máu não thất. - Trên cơ sở ổ nhồi máu cũ được xác định bằng chụp CT sọ não lần 1, nếubệnh cảnh lâm sàng nặng dần lên chụp lại CT sọ não lần 2 thấy có hình ảnh tăng tỷtrọng trong lòng ổ nhồi máu cũ gọi là chảy máu sau nhồi máu não. 2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ. - Do vỡ các phình mạch bẩm sinh hay mắc phải. - Do vỡ các dị dạng động - tĩnh mạch não. - Do tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. - Do viêm động mạch, do các bệnh máu ác tính... - Các yếu tố nguy cơ nh rối loạn lipid máu, gắng sức, thay đổi thời tiết độtngột... 3. Cơ chế bệnh sinh. - Thuyết vỡ các túi phồng vi thể của Charcot và Bouchard (1868). - Thuyết xuyên mạch của Rouchoux (1884) giải thích cơ chế chảy máu sau nhồimáu. 4. Triệu chứng lâm sàng. - Khởi bệnh đột ngột các triệu chứng nặng lên ngay từ đầu. - Rối loạn ý thức hay gặp. - Co giật khi chảy máu ổ nhỏ ở vùng vỏ não. - Đau đầu nôn, buồn nôn hay gặp. - Các triệu chứng thần kinh khu trú như: liệt các dây thần kinh sọ, liệt nửa ng-ười xuất hiện ngay và đạt tối đa trong vòng vài giờ. - Hội chứng màng não dương tính khi có máu tràn vào não thất. - Rối loạn cơ vòng hay gặp. - Tim mạch: huyết áp tăng cao trên 180/110 mmHg nếu bệnh nhân có tiền sửtăng huyết áp. Huyết áp dưới mức 170/90 mmHg thường là tăng huyết áp phảnứng trong đột quỵ và trở về mức bình thường sau vài ngày đột quỵ mà không cầncan thiệp điều trị. - Hô hấp: nếu bệnh nhân hôn mê dễ gây ứ đọng đờm dãi, rối loạn hô hấp. - Khi tràn máu vào não thất nhiều có thể thấy triệu chứng co cứng mất vỏ hayduỗi cứng mất não. 5. Cận lâm sàng. - Xét nghiệm dịch não tuỷ khi có máu tràn vào não thất thấy dịch não tuỷ cómáu đều, không đông cả 3 ống nghiệm. - Chụp CT sọ não. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chảy máu não, có hìnhảnh tăng tỷ trọng (50-90 HU) ở trong nhu mô não và hệ thống não thất. 6. Biến chứng. - Phù não lan rộng, hôn mê sâu, tử vong. - Tụt, kẹt não. 7. Chẩn đoán. - Dựa vào các triệu chứng lâm sàng nêu trên. - Cận lâm sàng lấy tiêu chuẩn chụp CT sọ não là tiêu chuẩn vàng trong chẩnđoán chảy máu não. 8. Điều trị cụ thể. 8.1. Bất động bệnh nhân: Nếu vận chuyển phải nhẹ nhàng và có hộ tống đi kèm khi không có các triệuchứng đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. 8.2. Duy trì các chức năng sống theo nguyên tắc A, B, C: - Airway (khai thông đường thở): để bệnh nhân nằm đầu cao 20-25o, hút đờmdãi, tháo răng giả nếu có. - Breathing (bảo đảm thở thoả đáng): cho bệnh nhân thở ôxy dựa vào phân ápôxy trong máu, đặt nội khí quản thở máy hoặc mở khí quản. - Circulation (bảo đảm tuần hoàn): điều chỉnh nhịp tim, huyết áp phù hợp. + Nếu huyết áp thấp cần nâng huyết áp bằng bù dịch và các thuốc sau:Natriclorua 0,9% 1000 ml + ringerlactat 500 ml + heptamyl 0,187 1-2 ống(hoặc dopamin) truyền tĩnh mạch 50-60 giọt/phút. + Nếu huyết áp cao: cần thận trọng khi hạ huyết áp. Theo OMS khi huyết áp tăngtrên 200/120 mmHg mới hạ huyết áp, nên hạ từ từ đa huyết áp về mức 160-170/90mmHg bằng: Seduxen 10 mg 1 ống tiêm tĩnh mạch thật chậm, lasix 20 mg 1-2 ốngtiêm tĩnh mạch chậm, sau đó dùng các thuốc ức chế men chuyển và ức chế canxinhư coversyl plus, nifedipine uống. 8.3. Chống phù não khi ổ máu tụ đủ lớn gây phù não: - Manitol 20% 250 ml truyền tĩnh mạch nhanh (mở hết khoá). Chỉ dùng 4-5ngày đầu. Liều trung bình 1 gam/kg thể trọng. - Nếu bệnh nhân tỉnh cho uống glycerin 50% 80-100 ml chia 2 lần sáng, chiều. - Chú ý không đùng glucose ưu trương để chống phù não. - Corticoide, Magiesulphat: tác dụng chống phù não không rõ ràng nên ngày nay ítdùng. 8.4. Chống kích thích vật vã, co giật: - Thở đủ ôxy dựa vào phân áp ôxy trong máu. - Seduxen 10 mg 1 ống pha dịch truyền, chú ý theo dõi sát ý thức. 8.5. Dùng thuốc cầm máu, chống co thắt mạch khi chảy máu lớn và có trànmáu não thất: - Chống tiêu fibrin: chỉ dùng trong vòng 3-4 ngày đầu. + Transamine 0,5 4-6 ống tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm. + Hemocaprol 2 gam 2-4 ống tiêm tĩnh mạch chậm. - Chống co thắt mạch thứ phát: Nimotop 50 ml/10 mg 1 lọ, truyền tĩnh mạchbằng bơm tiêm điện, giờ đầu 5 ml (1 mg), giờ thứ hai 10 ml (2 mg) nếu không cóbiến chứng hạ huyết áp thì tiếp tục truyền hết. Nếu bệnh nhân tỉnh cho uốngNimotop 30 mg 6-10 viên/ngày, cứ 4 giờ uống 2 viêài 21 ngày. - Các thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào não có tác dụng làm tăng chuyển hoávà tăng sử dụng ôxy của tế bào thần kinh vùng bán ảnh, tăng dẫn truyền xungđộng thần kinh và trung hoà các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẢY MÁU NÃO (Cerebral hemorrhage) CHẢY MÁU NÃO (Cerebral hemorrhage) 1. Khái niệm. - Chảy máu não là máu từ hệ thống động, tĩnh mạch chảy vào tổ chức não tạothành ổ máu tụ gây nên các triệu chứng thần kinh tương ứng. - Nếu máu từ tổ chức não vào hệ thống não thất gọi là chảy máu não - tràn máu não thất. - Trên cơ sở ổ nhồi máu cũ được xác định bằng chụp CT sọ não lần 1, nếubệnh cảnh lâm sàng nặng dần lên chụp lại CT sọ não lần 2 thấy có hình ảnh tăng tỷtrọng trong lòng ổ nhồi máu cũ gọi là chảy máu sau nhồi máu não. 2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ. - Do vỡ các phình mạch bẩm sinh hay mắc phải. - Do vỡ các dị dạng động - tĩnh mạch não. - Do tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. - Do viêm động mạch, do các bệnh máu ác tính... - Các yếu tố nguy cơ nh rối loạn lipid máu, gắng sức, thay đổi thời tiết độtngột... 3. Cơ chế bệnh sinh. - Thuyết vỡ các túi phồng vi thể của Charcot và Bouchard (1868). - Thuyết xuyên mạch của Rouchoux (1884) giải thích cơ chế chảy máu sau nhồimáu. 4. Triệu chứng lâm sàng. - Khởi bệnh đột ngột các triệu chứng nặng lên ngay từ đầu. - Rối loạn ý thức hay gặp. - Co giật khi chảy máu ổ nhỏ ở vùng vỏ não. - Đau đầu nôn, buồn nôn hay gặp. - Các triệu chứng thần kinh khu trú như: liệt các dây thần kinh sọ, liệt nửa ng-ười xuất hiện ngay và đạt tối đa trong vòng vài giờ. - Hội chứng màng não dương tính khi có máu tràn vào não thất. - Rối loạn cơ vòng hay gặp. - Tim mạch: huyết áp tăng cao trên 180/110 mmHg nếu bệnh nhân có tiền sửtăng huyết áp. Huyết áp dưới mức 170/90 mmHg thường là tăng huyết áp phảnứng trong đột quỵ và trở về mức bình thường sau vài ngày đột quỵ mà không cầncan thiệp điều trị. - Hô hấp: nếu bệnh nhân hôn mê dễ gây ứ đọng đờm dãi, rối loạn hô hấp. - Khi tràn máu vào não thất nhiều có thể thấy triệu chứng co cứng mất vỏ hayduỗi cứng mất não. 5. Cận lâm sàng. - Xét nghiệm dịch não tuỷ khi có máu tràn vào não thất thấy dịch não tuỷ cómáu đều, không đông cả 3 ống nghiệm. - Chụp CT sọ não. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chảy máu não, có hìnhảnh tăng tỷ trọng (50-90 HU) ở trong nhu mô não và hệ thống não thất. 6. Biến chứng. - Phù não lan rộng, hôn mê sâu, tử vong. - Tụt, kẹt não. 7. Chẩn đoán. - Dựa vào các triệu chứng lâm sàng nêu trên. - Cận lâm sàng lấy tiêu chuẩn chụp CT sọ não là tiêu chuẩn vàng trong chẩnđoán chảy máu não. 8. Điều trị cụ thể. 8.1. Bất động bệnh nhân: Nếu vận chuyển phải nhẹ nhàng và có hộ tống đi kèm khi không có các triệuchứng đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. 8.2. Duy trì các chức năng sống theo nguyên tắc A, B, C: - Airway (khai thông đường thở): để bệnh nhân nằm đầu cao 20-25o, hút đờmdãi, tháo răng giả nếu có. - Breathing (bảo đảm thở thoả đáng): cho bệnh nhân thở ôxy dựa vào phân ápôxy trong máu, đặt nội khí quản thở máy hoặc mở khí quản. - Circulation (bảo đảm tuần hoàn): điều chỉnh nhịp tim, huyết áp phù hợp. + Nếu huyết áp thấp cần nâng huyết áp bằng bù dịch và các thuốc sau:Natriclorua 0,9% 1000 ml + ringerlactat 500 ml + heptamyl 0,187 1-2 ống(hoặc dopamin) truyền tĩnh mạch 50-60 giọt/phút. + Nếu huyết áp cao: cần thận trọng khi hạ huyết áp. Theo OMS khi huyết áp tăngtrên 200/120 mmHg mới hạ huyết áp, nên hạ từ từ đa huyết áp về mức 160-170/90mmHg bằng: Seduxen 10 mg 1 ống tiêm tĩnh mạch thật chậm, lasix 20 mg 1-2 ốngtiêm tĩnh mạch chậm, sau đó dùng các thuốc ức chế men chuyển và ức chế canxinhư coversyl plus, nifedipine uống. 8.3. Chống phù não khi ổ máu tụ đủ lớn gây phù não: - Manitol 20% 250 ml truyền tĩnh mạch nhanh (mở hết khoá). Chỉ dùng 4-5ngày đầu. Liều trung bình 1 gam/kg thể trọng. - Nếu bệnh nhân tỉnh cho uống glycerin 50% 80-100 ml chia 2 lần sáng, chiều. - Chú ý không đùng glucose ưu trương để chống phù não. - Corticoide, Magiesulphat: tác dụng chống phù não không rõ ràng nên ngày nay ítdùng. 8.4. Chống kích thích vật vã, co giật: - Thở đủ ôxy dựa vào phân áp ôxy trong máu. - Seduxen 10 mg 1 ống pha dịch truyền, chú ý theo dõi sát ý thức. 8.5. Dùng thuốc cầm máu, chống co thắt mạch khi chảy máu lớn và có trànmáu não thất: - Chống tiêu fibrin: chỉ dùng trong vòng 3-4 ngày đầu. + Transamine 0,5 4-6 ống tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm. + Hemocaprol 2 gam 2-4 ống tiêm tĩnh mạch chậm. - Chống co thắt mạch thứ phát: Nimotop 50 ml/10 mg 1 lọ, truyền tĩnh mạchbằng bơm tiêm điện, giờ đầu 5 ml (1 mg), giờ thứ hai 10 ml (2 mg) nếu không cóbiến chứng hạ huyết áp thì tiếp tục truyền hết. Nếu bệnh nhân tỉnh cho uốngNimotop 30 mg 6-10 viên/ngày, cứ 4 giờ uống 2 viêài 21 ngày. - Các thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào não có tác dụng làm tăng chuyển hoávà tăng sử dụng ôxy của tế bào thần kinh vùng bán ảnh, tăng dẫn truyền xungđộng thần kinh và trung hoà các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0