Danh mục

Chè đắng - Ilex kaushue S.Y.Hu, I. kudingcha C.J. Tseng.

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 93.01 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có một số loài cây có lá được sao hay phơi khô dùng pha nước uống thay trà-được gọi là chè-đắng. Các loại cây đều thuộc chi Ilex. Ở Paraguay và các nước Nam Mỹ, Hoa Kỳ và các nước châu Âu , người ta dùng loại chè Paraguay (Paraguay Tea) - Ilex paraguariensis St. Hil. làm trà uống vừa làm thuốc kích thích tim, thần kinh, trị đau dạ dày và đái đường… Ở Trung Quốc, người ta sử dụng phổ biến lá của loài Ilex latifolia Thunb. làm chè uống với tên thương mại là chè-đắng "Vạn Thừa"...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chè đắng - Ilex kaushue S.Y.Hu, I. kudingcha C.J. Tseng. Chè đắng - Ilex kaushue S.Y.Hu, I. kudingcha C.J. Tseng.Có một số loài cây có lá được sao hay phơi khô dùng pha nướcuống thay trà-được gọi là chè-đắng. Các loại cây đều thuộc chiIlex.Ở Paraguay và các nước Nam Mỹ, Hoa Kỳ và các nước châu Âu, người ta dùng loại chè Paraguay (Paraguay Tea) - Ilexparaguariensis St. Hil. làm trà uống vừa làm thuốc kích thíchtim, thần kinh, trị đau dạ dày và đái đường… Ở Trung Quốc,người ta sử dụng phổ biến lá của loài Ilex latifolia Thunb. làmchè uống với tên thương mại là chè-đắng Vạn Thừa hay chè-đắng Đại Tân (Daxin bitter Tea). Chè này được sản xuất ở thônKhổ Đinh, xã Long Môn, huyện Đai Tân, tỉnh Quảng tây đượcquảng cáo là một loại chè lưỡng dụng (vừa làm chè uống, vừalàm thuốc) đã từng là một sản phẩm quý để cống hiến vua, cótác dụng giảm đau, hạn chế khuẩn, chữa động kinh, có tác dụnggiảm huyết áp. Trong nhân dân, chè này được uống để an thần ,giải nhiệt, chống ra mồ hôi, giải độc, kích thích tiêu hóa, làmtỉnh rượu, lợi tiểu, trợ tim, chữa đi tả, nếu uống thường xuyên sẽlàm tăng tuổi thọ.Ở nước ta, từ những năm 1970, 1971 và sau này vào năm 1996,các nhà thực vật học Việt Nam đã thu thập được mẫu vật củaloài Chè-đắng của Việt Nam giống như Khổ đinh trà của TrungQuốc và đã xác định tên là Ilex kudingcha C.J.Tseng thuộc họNhựa ruồi hay Bùi - Aquifoliaceae.Vào năm 1999 , dựa vào những tài liệu phân loại mới, các nhàthực vật học đã xác định lại loài Chè đắng ở Việt Nam có tên làIlex kaushue S.Y.Hu với tên đồng nghĩa là I. kudingcha C.J.Tseng. Chè đắng, ở Cao Bằng thường gọi là Ché khôm cũngđược gọi là Khổ đinh trà ở các tỉnh Nam Trung Quốc, hay Khấuthụ ở đảo Hải Nam.Cây gỗ thường xanh cao 6-20m, đường kính 20 - 60cm, có câycổ thụ cao đến 35m, đường kính thân 120cm; cành thô màu nâuxám, không lông. Lá đơn, mọc so le, dai và mỏng, hình thuôndài dạng bầu dục hay hình mác ngược, thường dài (11) 12 -17cm, rộng (4) 5 - 6cm, nhưng những lá ở các chồi non có thểdài tới 27-31cm, và rộng tới 9-13cm, đầu lá có mũi nhọn ngắnhoặc tù, gốc hình nêm, mép lá có răng cưa với răng tù có đầuđen, hai mặt lá không lông, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màulục nhạt, gân giữa lõm, gân bên 14-15 đôi nổi rõ cả hai mặt;cuống lá dài 1,5-2cm..Hoa đơn tính, khác gốc, có khi tạp tính, họp thành cụm hoa ởnách lá. Cụm hoa đực dạng ngù có trục dài cỡ 1cm, thường gồm20-30 hoa có cuống mảnh, có lông tơ thưa, dài 4-5mm; đài hìnhđĩa với 4 lá đài; 4 cánh hoa; 4 nhị ngắn hơn hoặc gần bằng cánhhoa. Cụm hoa cái dạng chùm giả gồm 3-9 hoa có cuống thô dài4 -6mm.Quả hạch hình cầu, đường kính 1-1,2cm, không lông, khi chínmàu đỏ; phân quả 4, hình thuôn, dài cỡ 7mm, mặt lưng rộng cỡ4mm, có vân và rãnh dạng mạng lưới.Loài Khổ đinh trà hay Đại diệp đông thanh, Đại diệp trà - Ilexlatifolia Thunb. có một số đặc điểm sai khác với loài trên như: ládai, dày, cành non và cuống hoa hoàn toàn không có lông; phiếnlá dài 8-17cm, rộng 4,5-7,5cm, gân bên chỉ rõ ở mặt dưới, khôngrõ ở mặt trên; cụm hoa dạng tán giả, gần như không cuống; đàicủa hoa đực hình đấu; nhị dài bằng cánh hoa, hạt hình thuôn, dài4mm, rộng 3mm, có các vân và hốc dạng khe rãnh không đềunhau, mặt lưng có 3 gờ dọc

Tài liệu được xem nhiều: