Danh mục

Chế độ ăn ở bệnh nhân bệnh trứng cá và mối liên quan đến mức độ nặng của bệnh tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 450.07 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm dịch tễ và mức độ nặng của bệnh nhân bệnh trứng cá. Xác định tỷ lệ các loại thực phẩm thường dùng trong chế độ ăn của bệnh nhân bệnh trứng cá. Xác định mối liên quan giữa việc sử dụng một số loại thực phẩm với độ nặng bệnh trứng cá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ ăn ở bệnh nhân bệnh trứng cá và mối liên quan đến mức độ nặng của bệnh tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.774 Chế độ ăn ở bệnh nhân bệnh trứng cá và mối liên quan đến mức độ nặng của bệnh tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận Diet in acne patients and its relationship to disease severity at Binh Thuan Provincial Hospital of Dermatology Lê Huỳnh Phúc*, *Bệnh viện Da liễu Bình Thuận, Huỳnh Phan Ngọc Bửu**, **Trường Đại học Trà Vinh, Ngô Minh Vinh*** ***Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và mức độ nặng của bệnh nhân bệnh trứng cá. Xác định tỷ lệ các loại thực phẩm thường dùng trong chế độ ăn của bệnh nhân bệnh trứng cá. Xác định mối liên quan giữa việc sử dụng một số loại thực phẩm với độ nặng bệnh trứng cá. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 384 bệnh nhân bệnh trứng cá đến khám tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận từ tháng 4/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: Bệnh nhân bệnh trứng cá thường xuyên sử dụng thực phẩm có chỉ số đường thấp (71,9%), thực phẩm có chỉ số đường cao (68%), chất béo (62,8%), sữa (60,9%), thức ăn nhanh (58,9%), chocolate (34,4%) và thức ăn giàu omega 3 (30,5%). Bệnh nhân thường xuyên sử dụng sữa và chế phẩm từ sữa mắc bệnh trứng cá mức độ nặng cao gấp 1,85 lần, dùng chất béo mắc bệnh trứng cá mức độ nặng cao gấp 2,30 lần, dùng thức ăn nhanh mắc bệnh trứng cá mức độ nặng cao gấp 1,41 lần và dùng chocolate mắc bệnh trứng cá mức độ nặng cao gấp 1,73 lần bệnh nhân không dùng hoặc ít dùng. Kết luận: Sữa, chất béo, thức ăn nhanh và chocolate là những thức ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh trứng cá mức độ nặng ở người bệnh nhân. Từ khóa: Bệnh trứng cá, thức ăn và bệnh trứng cá. Summary Objective: To describe epidemiological characteristics and severity of acne patients. To determine the proportions of foods commonly used in the diet of acne patients. To determine the association between the use of certain foods and acne severity. Subject and method: A descriptive cross-sectional study was conducted on 384 acne patients who visited the Dermatology Hospital of Binh Thuan province from 4/2020 to 10/2020. Result: Acne patients regularly eat foods with low glycemic index (71.9%), foods with high glycemic index (68%), fat (62.8%), milk (60.9%), fast food (58.9%), chocolate (34.4%), and omega 3 rich food (30.5%). Patients who regularly use milk and dairy products had 1.85 times more severe acne, 2.30 times more severe acne with fatty foods, 1 times more severe acne with fast food. 1.41 times and using chocolate with severe acne 1.73 times higher than patients not using or rarely using it. Conclusion: Milk, fat, fast food and chocolate are the foods that increase the risk of severe acne in patients. Keywords: Acne, food and acne. Ngày nhận bài: 17/6/2021, ngày chấp nhận đăng: 6/7/2021 Người phản hồi: Ngô Minh Vinh, Email: bsngominhvinh@yahoo.com - Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 31 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.774 1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán BTC đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh trứng cá (BTC) là bệnh da phổ biến ảnh hưởng khoảng 85% thanh thiếu niên, nhưng bệnh Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã xác định được có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bên cạnh những yếu tố điều trị bằng những chế phẩm bôi 1 - 2 tuần hoặc dày sừng của nang lông tuyết bã, hiện diện vi khuẩn uống để điều trị sang thương da đang có trong vòng C. acnes, tăng sinh quá nhiều chất bã, và hiện tượng 1 tháng hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. viêm liên quan đến miễn dịch thì các nghiên cứu 2.2. Phương pháp gần đây chứng minh rằng chế độ ăn cũng tham gia Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trong cơ chế bệnh sinh của BTC. mô tả, cỡ mẫu thuận tiện. Bệnh trứng cá chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh da liễu tại tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, cần thiết Tiến hành phải nghiên cứu về chế độ ăn ở bệnh nhân BTC đến Phỏng vấn bệnh nhân với bảng phỏng vấn khám tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận nhằm bệnh nhân gồm các phần: Phần thông tin bệnh xác định tỷ lệ một số loại thực phẩm thường d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: