Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các chỉ định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu thuật trên 20 bệnh nhân. Kết quả cho thấy độ tuổi trung bình là 37, nữ giới chiếm 90%; thời gian điều trị nội khoa > 2 năm: 50%. Các chỉ định phẫu thuật bao gồm điều trị nội khoa thất bại: 50%; bướu giáp quá to: 35%; bướu nhân kèm theo: 20%; lồi mắt mắt: 20%; biến chứng do điều trị nội khoa: 20%; muốn có thai: 15%,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ định và kết quả phẫu thuật bệnh Basedow
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
THE EFFICACY OF SURGICAL TREATMENT FOR MIDDLE EAR
ATELECTASIS AT ENT DEPARTMENT − BACHMAI HOSPITAL
Middle ear atelectasis is a form of dangerous otitis media because it can develop into
cholesteatoma. The objective of this study was to evaluate results of surgical treatment for middle
ear atelectasis. Results 42.4% of the ears examined had ossicular damages; and damage of the
incus was the most common lesion. After about 5.8 months post corrective tympanoplasty, 92.4%
of the ears were free of recurrent retraction. Five out of 66 ears (7.6%) had re-collapsed resulting
from generalized atelectasis of grade III or grade IV. The post-operative hearing results were
excellent with 45.4% of the ears had PTA values of ≤ 30 dB and 51.5% of the ears had ABG values of ≤ 20 dB. In conclusion, tympanoplasty is an effective surgical method to restore normal
anatomy and function of the atelectatic ears.
Key words: atelectasis, retraction pockets, tympanoplasty
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BỆNH BASEDOW
Lê Công Định
Bộ môn Tai Mũi Họng Trường đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các chỉ định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu thuật
trên 20 bệnh nhân. Kết quả cho thấy độ tuổi trung bình là 37, nữ giới chiếm 90%; thời gian điều trị nội khoa
> 2 năm: 50%. Các chỉ định phẫu thuật bao gồm điều trị nội khoa thất bại: 50%; bướu giáp quá to: 35%;
bướu nhân kèm theo: 20%; lồi mắt mắt: 20%; biến chứng do điều trị nội khoa: 20%; muốn có thai: 15%. Hầu
hết được thực hiện cắt toàn bộ tuyến giáp (95%). Biến chứng sau mổ chủ yếu hạ canxi máu tạm thời (55%).
Phẫu thuật là một trong những biện pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến chứng để điều trị bệnh
Basedow.
Từ khóa: cường giáp, cắt toàn bộ tuyến giáp
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Basedow là bệnh được biết đến từ rất lâu.
Graves. R (1835) lần đầu tiên mô tả bệnh biểu
hiện có bướu cổ và lồi mắt. Năm 1840, K.
Basedow mô tả bệnh bướu cổ, nhịp tim nhanh
và lồi mắt. Ngày nay bệnh mang tên cả hai tác
Địa chỉ liên hệ: Lê Công Định, bộ môn Tai Mũi Họng,
trường Đại học Y Hà Nội
Email: lecongdinh67@yahoo.com
Ngày nhận: 11/1/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
TCNCYH 82 (2) - 2013
giả này. Phương pháp điều trị bằng phẫu
thuật đã có lịch sử khá lâu, bắt đầu từ năm
1869 với kỹ thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp
bởi Valdenver. Sau đó các tác giả như Lister
(1877), Tillaux (1880) thực hiện nhưng tỷ lệ tử
vong và biến chứng cao. Với sự cải tiến về kĩ
thuật cắt tuyến giáp của Kocher (1920), phẫu
thuật đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Đặc
biệt việc sử dụng Lugol 1% trước mổ đã làm
giảm đáng kể biến chứng. Năm 1950, với sự
ra đời của thuốc kháng giáp tổng hợp và Iốt
đồng vị phóng xạ, việc điều trị Basedow đã có
77
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhiều thay đổi quan trọng. Phẫu thuật không
còn là biện pháp điều trị duy nhất. Tuy nhiên
nó vẫn đóng vai trò quan trọng do có những
ưu điểm như tỷ lệ khỏi bệnh cao, kết quả bền
vững, thời gian điều trị được rút ngắn, và có
thể áp dụng cho những trường hợp điều trị nội
khoa thất bại hay không thể áp dụng các biện
pháp điều trị khác. Trên thế giới; phẫu thuật
Basedow thuộc lĩnh vực đầu mặt cổ, có xu thế
do chuyên khoa Tai Mũi Họng thực hiện. Tại
Việt Nam, từ trước đến nay phẫu thuật này do
chuyên khoa Ngoại lồng ngực đảm nhận [1].
Lần đầu tiên trong chuyên ngành Tai Mũi
Họng phẫu thuật cắt tuyến giáp để điều trị
Basedow được thực hiện tại khoa Tai Mũi
Họng bệnh viện Bạch Mai. Do vậy chúng tôi
tiến hành đề tài này với mục tiêu: nhận xét
các chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật
bệnh Basedow.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bạch mai từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 10
năm 2012.
2. Phương pháp
Phương pháp mô tả từng ca có can thiệp.
Các bước nghiên cứu bao gồm:
- Đánh giá trước mổ: triệu chứng cơ năng,
thực thể, xét nghiệm hormon tuyến giáp, siêu
âm vùng cổ.
- Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp,
làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
- Đánh giá các biến chứng sau mổ: tụ máu,
hạ canxi máu, liệt thần kinh quặt ngược, cơn
cường giáp cấp...
- Các thông số nghiên cứu: tuổi, giới, thời
gian điều trị nội khoa, lý do chỉ định phẫu
thuật, phương pháp phẫu thuật và các biến
chứng sau mổ.
- Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 16.0
1. Đối tượng
20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
Basedow tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai
có chỉ định can thiệp ngoại khoa và đã được
phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện
3. Đạo đức nghiên cứu
Các bệnh nhân đã được giải thích và đồng
ý tham gia nghiên cứu. Các số liệu được quản
lý và giữ bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Tuổi và giới
Bảng 1. Phân bố theo tuổi
Tuổi
< 20 tuổi
20 - 40 tuổi
41 - 60 tuổi
> 60 tuổi
Tổng số
n
5
8
4
3
20
%
25
40
20
15
100
Nhóm tuổi hay gặp nhất là 20 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ 40%. Tuổi trung bình là 37, nhỏ tuổi nhất là
15, lớn nhất là 74 tuổi.
78
TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Về giới
Bảng 2. Phân bố theo giới tính
Giới
n
%
Nam
2
10
Nữ
...