![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình đến rất nặng: Phân tích dữ liệu lớn từ bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2020
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.03 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho y tế của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ở mức độ trung bình đến rất nặng theo phân loại GOLD 2023 (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình đến rất nặng: Phân tích dữ liệu lớn từ bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH MỨC ĐỘ TRUNG BÌNHĐẾN RẤT NẶNG: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU LỚN TỪ BẢO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 Phạm Huy Tuấn Kiệt1,2,, Nguyễn Phan Thùy Nhiên3 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam 3 Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Nghiên cứu phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho y tế của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ởmức độ trung bình đến rất nặng theo phân loại GOLD 2023 (Global Initiative for Chronic Obstructive LungDisease). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tất cả các lượt khám chữa bệnh của người bệnhBPTNMT từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế trong năm 2020 để xác định chi phí trực tiếp cho y tế của ngườibệnh phân loại theo GOLD. Phân tích cho thấy tổng cộng có 328.634 người mắc BPTNMT trong năm 2020,trong đó tỷ lệ người bệnh từ mức độ trung bình đến rất nặng (GOLD 2-4) chiếm tỷ lệ 78,12% - trong đó cácmức độ GOLD 2, 3 và 4 lần lượt là 59,0%; 37,4% và 3,6%. Chi phí trung bình/ người/ năm theo phân loạiGOLD 2, 3 và 4 được BHYT chi trả sau khi quy đổi theo CPI về 2023 lần lượt là 2,2; 6,3; và 6,6 triệu đồng.Như vậy, phần lớn người bệnh BPTNMT có mức độ trung bình đến rất nặng theo GOLD và chi phí điều trịtăng theo mức độ. Việc kiểm soát tốt BPTNMT ở các giai đoạn sớm tránh dẫn đến bệnh tiến triển sang giaiđoạn muộn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm gánh nặng bệnh tật do BPTNMT gây ra tại Việt Nam.Từ khóa: Chi phí trực tiếp cho y tế, Bảo hiểm y tế, Gánh nặng bệnh tật, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là ghi nhận theo nghiên cứu của tác giả Nguyễnbệnh lý được đặc trưng bởi các triệu chứng hô Viết Nhung năm 2011 vào khoảng 4,2% tronghấp và sự giới hạn dòng khí dai dẳng do sự bất số những người từ 40 tuổi trở lên với tần suấtthường của đường dẫn khí và/hoặc phế nang mắc bệnh BPTNMT ở mức độ GOLD (Globalkhi tiếp xúc lâu dài các phân tử hoặc khí độc hại. Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease)Trong những thập kỉ gần đây, sự nổi lên của các trung bình - rất nặng đứng cao nhất trong khuvấn đề như ô nhiễm môi trường, già hóa dân số vực châu Á - Thái Bình Dương.2cũng như tỉ lệ người dân hút thuốc lá đang ngày Một số nghiên cứu chỉ ra số đợt cấp sẽ trởcàng tăng, làm cho tỉ lệ hiện mắc và mới mắc nên thường xuyên hơn và nặng hơn theo mứccủa BPTNMT tăng nhanh trên toàn thế giới.1 độ nặng của phân loại GOLD được đo lườngTại Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc BPTNMT được dựa trên chỉ số FEV1, dẫn đến tiên lượng xấu cho người bệnh. Ước tính của nghiên cứuTác giả liên hệ: Phạm Huy Tuấn Kiệt ECLIPSE cho thấy số người bệnh có từ 2 đợtTrường Đại học Y Hà Nội cấp trở lên theo dõi trong năm đầu khoảng 22%Email: phamhuytuankiet@gmail.com ở giai đoạn GOLD 2, 33% ở giai đoạn GOLD 3Ngày nhận: 16/10/2024 và 47% ở giai đoạn GOLD 4.3 Ngoài ra, khi mứcNgày được chấp nhận: 06/11/2024 độ BPTNMT tiến triển nặng hơn, gánh nặng chiTCNCYH 186 (1) - 2025 317 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCphí cũng tăng theo do nhu cầu sử dụng dịch vụ có mã ICD-10 (International Classification ofy tế và điều trị gia tăng. Nghiên cứu năm 2021 Diseases 10th Edition) là J44 (bao gồm các mãở Đan Mạch chỉ ra rằng chi phí điều trị BPTNMT J44, J44.0, J44.1, J44.8 và J44.9) trong nămphân loại theo mức độ nặng dựa trên GOLD 2020. Tiêu chí loại trừ gồm những lượt khámA, B, C, D lần lượt là 8.766, 13.060, 11.113 và bệnh không đầy đủ dữ liệu, thiếu các trường17.749 đồng Euro.4 Nghiên cứu của các tác giả dữ liệu năm sinh, lý do vào viện, loại hình khámLê Thị Hậu và Nguyễn Thu Hà tại Việt Nam vào chữa bệnh, không có dữ liệu về mã ID để phânnăm 2019 ước tính chi phí trung bình ở người tích.bệnh BPTNMT giai đoạn II không sử dụng Bảo Mức độ BPTNMT được phân loại theo mứchiểm y tế là 4,1 triệu đồng còn ở người bệnh độ nặng của bệnh BPTNMT (được đo lườnggiai đoạn IV cần thở máy là 67,6 triệu đồng.5 dựa trên chỉ số FEV1) khác nhau, được xácTrong nghiên cứu của Stafyla và cộng sự vào định theo hướng dẫn GOLD 2023:năm 2018 chỉ ra rằng chi phí điều trị BPTNMT ở -Trung bình (GOLD 2): người bệnh có FEV1người bệnh GOLD D đã tăng gần gấp ba lần so sau dùng thuốc giãn phế quản ≥ 50% và < 80%với chi phí ở nhóm người bệnh GOLD A.6 Các so với dự đoán (viết tắt là FEV1 mức độ trungnghiên cứu kể trên đều cho thấy người bệnh bình).BPTNMT ở các giai đoạn muộn chi trả nhiều -Nặng (GOLD 3): người bệnh có FEV1 sauhơn đáng kể so với người bệnh ở giai đoạn dùng thuốc giãn phế quản ≥ 30% và < 50% sosớm, việc không kiểm soát tốt BPTNMT ở giai với dự đoán (viết tắt là FEV1 mức độ nặng).đoạn sớm có thể dẫn tới các gánh nặng bệnh -Rất nặng (GOLD 4): người bệnh có FEV1tật to lớn cho người bệnh sau này. sau dùng thuốc g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình đến rất nặng: Phân tích dữ liệu lớn từ bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH MỨC ĐỘ TRUNG BÌNHĐẾN RẤT NẶNG: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU LỚN TỪ BẢO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 Phạm Huy Tuấn Kiệt1,2,, Nguyễn Phan Thùy Nhiên3 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam 3 Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Nghiên cứu phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho y tế của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ởmức độ trung bình đến rất nặng theo phân loại GOLD 2023 (Global Initiative for Chronic Obstructive LungDisease). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tất cả các lượt khám chữa bệnh của người bệnhBPTNMT từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế trong năm 2020 để xác định chi phí trực tiếp cho y tế của ngườibệnh phân loại theo GOLD. Phân tích cho thấy tổng cộng có 328.634 người mắc BPTNMT trong năm 2020,trong đó tỷ lệ người bệnh từ mức độ trung bình đến rất nặng (GOLD 2-4) chiếm tỷ lệ 78,12% - trong đó cácmức độ GOLD 2, 3 và 4 lần lượt là 59,0%; 37,4% và 3,6%. Chi phí trung bình/ người/ năm theo phân loạiGOLD 2, 3 và 4 được BHYT chi trả sau khi quy đổi theo CPI về 2023 lần lượt là 2,2; 6,3; và 6,6 triệu đồng.Như vậy, phần lớn người bệnh BPTNMT có mức độ trung bình đến rất nặng theo GOLD và chi phí điều trịtăng theo mức độ. Việc kiểm soát tốt BPTNMT ở các giai đoạn sớm tránh dẫn đến bệnh tiến triển sang giaiđoạn muộn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm gánh nặng bệnh tật do BPTNMT gây ra tại Việt Nam.Từ khóa: Chi phí trực tiếp cho y tế, Bảo hiểm y tế, Gánh nặng bệnh tật, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là ghi nhận theo nghiên cứu của tác giả Nguyễnbệnh lý được đặc trưng bởi các triệu chứng hô Viết Nhung năm 2011 vào khoảng 4,2% tronghấp và sự giới hạn dòng khí dai dẳng do sự bất số những người từ 40 tuổi trở lên với tần suấtthường của đường dẫn khí và/hoặc phế nang mắc bệnh BPTNMT ở mức độ GOLD (Globalkhi tiếp xúc lâu dài các phân tử hoặc khí độc hại. Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease)Trong những thập kỉ gần đây, sự nổi lên của các trung bình - rất nặng đứng cao nhất trong khuvấn đề như ô nhiễm môi trường, già hóa dân số vực châu Á - Thái Bình Dương.2cũng như tỉ lệ người dân hút thuốc lá đang ngày Một số nghiên cứu chỉ ra số đợt cấp sẽ trởcàng tăng, làm cho tỉ lệ hiện mắc và mới mắc nên thường xuyên hơn và nặng hơn theo mứccủa BPTNMT tăng nhanh trên toàn thế giới.1 độ nặng của phân loại GOLD được đo lườngTại Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc BPTNMT được dựa trên chỉ số FEV1, dẫn đến tiên lượng xấu cho người bệnh. Ước tính của nghiên cứuTác giả liên hệ: Phạm Huy Tuấn Kiệt ECLIPSE cho thấy số người bệnh có từ 2 đợtTrường Đại học Y Hà Nội cấp trở lên theo dõi trong năm đầu khoảng 22%Email: phamhuytuankiet@gmail.com ở giai đoạn GOLD 2, 33% ở giai đoạn GOLD 3Ngày nhận: 16/10/2024 và 47% ở giai đoạn GOLD 4.3 Ngoài ra, khi mứcNgày được chấp nhận: 06/11/2024 độ BPTNMT tiến triển nặng hơn, gánh nặng chiTCNCYH 186 (1) - 2025 317 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCphí cũng tăng theo do nhu cầu sử dụng dịch vụ có mã ICD-10 (International Classification ofy tế và điều trị gia tăng. Nghiên cứu năm 2021 Diseases 10th Edition) là J44 (bao gồm các mãở Đan Mạch chỉ ra rằng chi phí điều trị BPTNMT J44, J44.0, J44.1, J44.8 và J44.9) trong nămphân loại theo mức độ nặng dựa trên GOLD 2020. Tiêu chí loại trừ gồm những lượt khámA, B, C, D lần lượt là 8.766, 13.060, 11.113 và bệnh không đầy đủ dữ liệu, thiếu các trường17.749 đồng Euro.4 Nghiên cứu của các tác giả dữ liệu năm sinh, lý do vào viện, loại hình khámLê Thị Hậu và Nguyễn Thu Hà tại Việt Nam vào chữa bệnh, không có dữ liệu về mã ID để phânnăm 2019 ước tính chi phí trung bình ở người tích.bệnh BPTNMT giai đoạn II không sử dụng Bảo Mức độ BPTNMT được phân loại theo mứchiểm y tế là 4,1 triệu đồng còn ở người bệnh độ nặng của bệnh BPTNMT (được đo lườnggiai đoạn IV cần thở máy là 67,6 triệu đồng.5 dựa trên chỉ số FEV1) khác nhau, được xácTrong nghiên cứu của Stafyla và cộng sự vào định theo hướng dẫn GOLD 2023:năm 2018 chỉ ra rằng chi phí điều trị BPTNMT ở -Trung bình (GOLD 2): người bệnh có FEV1người bệnh GOLD D đã tăng gần gấp ba lần so sau dùng thuốc giãn phế quản ≥ 50% và < 80%với chi phí ở nhóm người bệnh GOLD A.6 Các so với dự đoán (viết tắt là FEV1 mức độ trungnghiên cứu kể trên đều cho thấy người bệnh bình).BPTNMT ở các giai đoạn muộn chi trả nhiều -Nặng (GOLD 3): người bệnh có FEV1 sauhơn đáng kể so với người bệnh ở giai đoạn dùng thuốc giãn phế quản ≥ 30% và < 50% sosớm, việc không kiểm soát tốt BPTNMT ở giai với dự đoán (viết tắt là FEV1 mức độ nặng).đoạn sớm có thể dẫn tới các gánh nặng bệnh -Rất nặng (GOLD 4): người bệnh có FEV1tật to lớn cho người bệnh sau này. sau dùng thuốc g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chi phí trực tiếp cho y tế Bảo hiểm y tế Gánh nặng bệnh tật Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhTài liệu liên quan:
-
96 trang 394 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
21 trang 224 0 0
-
106 trang 223 0 0
-
18 trang 222 0 0