Danh mục

Chỉ số côn trùng sốt xuất huyết, sự thay đổi theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân tại Cần Thơ 2012‐2013

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 414.67 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tại Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ số côn trùng Sốt xuất huyết (SXH) theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân. Vì vậy nghiên cứu nhằm xác định hành vi của nguời dân và yếu tố thời tiết có liên quan đến chỉ số côn trùng SXH tại các khu vực có mức độ lây lan khác nhau ở Cần Thơ, từ 06/2012‐06/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số côn trùng sốt xuất huyết, sự thay đổi theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân tại Cần Thơ 2012‐2013 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014   CHỈ SỐ CÔN TRÙNG SỐT XUẤT HUYẾT, SỰ THAY ĐỔI THEO MÙA   VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HÀNH VI NGƯỜI DÂN TẠI CẦN THƠ 2012‐2013  Nguyễn Phương Toại*, Đặng Văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy****  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Tại Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ số côn trùng Sốt xuất  huyết (SXH) theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân.   Mục tiêu: Xác định hành vi của nguời dân và yếu tố thời tiết có liên quan đến chỉ số côn trùng SXH tại các  khu vực có mức độ lây lan khác nhau ở Cần Thơ, từ 06/2012‐06/2013.  Phương pháp: Nghiên cứu dọc, từ 06/2012‐06/2013. Khảo sát 600 hộ gia đình hàng tháng tại 06 xã, phường  thuộc 02 quận, thành phố Cần Thơ. Sử dụng bộ câu hỏi và bảng kiểm để đánh giá hành vi nguời dân trong cộng  đồng có liên quan đến việc phòng tránh bệnh SXH. Thu thập các chỉ số lăng quăng/nhộng và phân tích ở phòng thí  nghiệm côn trùng. Hàng tháng số liệu nhập viện do SXH và chỉ số  khí hậu như cũng được thu thập.  Kết quả: Tỷ lệ các vật dụng chứa nước có lăng quăng là 3%. Trong số các vật chứa nước có lăng quăng, lu,  khạp, phuy chiếm tỷ lệ cao nhất với 6,8%. Các chỉ số côn trùng vào mùa mưa đều tăng cao so với mùa khô. Có  mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số tổng vật chứa có lăng quăng ở hộ gia đình (trong nhà, ngoài nhà)  và vật chứa có lăng quăng là lu, khạp, phuy theo mùa. Theo khu vực nông thôn và thành thị, mặc dù trung bình  dụng cụ chứa nước ở thành thị thấp hơn nông thôn nhưng tỷ lệ lu, khạp, phuy chứa lăng quăng cao gấp đôi so  với nông thôn, đặc biệt là lu, khạp, phuy trong nhà. Những hộ gia đình không thường xuyên súc rửa dụng cụ  chứa nước có tỷ lệ lăng quăng Aedes cao gấp 2,5 lần, treo quần áo không gọn gàng có tỷ lệ lăng quăng Aedes  tăng 1,85 lần, tham gia xử lý rác thải bằng dịch vụ công cộng có tỷ lệ có lăng quăng Aedes trong nhà thấp hơn  3,15 so với những hộ gia đình khác. Trong mùa mưa tỷ lệ lăng quăng Aedes tại các hộ nghiên cứu tăng 3,1 lần  cao hơn trong mùa khô.  Kết  luận:  Có sự khác biệt ý nghĩa về các chỉ số lăng quăng giữa 2 mùa trong năm. Các hành vi súc rửa  dụng cụ, treo mắc quần áo gọn gàng làm giảm tỷ lệ lăng quăng trong nhà.   Từ khóa: chỉ số côn trùng, sốt xuất huyết  ABSTRACT  AEDES AEGYPTI ENTOMOLOGICAL INDICES: CHANGES TO SEASONS AND RELATIONSHIP  WITH PEOPLE’S BEHAVIOR IN CAN THO 2012‐2013  Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 436 – 442  Background:  In  Viet  Nam,  there  have  been  a  few  studies  on  changes  to  seasons  of  Aedes  Aegypti  entomological indices and their relationship with residents’ behavior.  Objectives:  To  determine  the  relationship  between  Aedes  Aegypti  entomological  indices  and  residents’  behavior as well as climate factor at high risk and low risk areas in Can Tho from 06/2012 to 06/2013.  Method:  A  longitudinal  study  was  implemented  from  06/2012  to  06/2013.  600  households  at  6  communes/wards  in  two  districts  in  Can  Tho  city  were  visited  every  month.  People  were  interviewed  by  a   Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ  **Viện Y tế công cộng Tp.HCM  ***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA  ****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET)  Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn Phương Toại    ĐT: 0939766866   Email: phuongtoai@yahoo.com  * 436 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học   questionnaire and a checklist about dengue prevention behavior. Larvae/ pupae were collected and then analysed  in the entomological laboratory. Dengue hospitalization casesand climate indices werealso recorded every month.  Results:  In  all,  3%  of  the  water  containers  had  larvae.  Jars/casks/jugs  were  accounted  for  the  highest  proportion (6.8%) of water containers with larvae. Aedes Aegypti indices were higher in rainy season than in dry  season. There was significantlystatistic relationship between seasonal element with total water container which  had larva in househods (indoor and outdoor)and water containers which had larva.Compared with rural areas, the  average  number  of  water  containersin  urban  areas  was  lower,  but  the  proportion  of  jars/casks/jugs  (especially  indoor containers) with lavae was double. The Aedes Aegypti larval index in the households which didn’t often  clean water containers was 2.5 times that in those householdswhich often cleaned water containers. Similarly, the  Aedes index in households whereclothes were hung up untidily wasabout double that in householdswhereclothes  were hung up tidily. The Aedes index in households using public garbage collection service was about one third of  that inhouseholds which didn’t use public gar ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: