Chỉ số đề kháng insulin theo mô hình HOMA và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân vảy nến
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 481.53 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh tỷ lệ đề kháng insulin theo chỉ số HOMA–IR ở bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 102 bệnh nhân vảy nến và 51 người nhóm chứng tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2/2023 đến 8/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số đề kháng insulin theo mô hình HOMA và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân vảy nếnTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Nghiên cứu sinh năm 2024 DOI:…Chỉ số đề kháng insulin theo mô hình HOMA và các yếutố liên quan trên bệnh nhân vảy nếnHomeostasis model assessment (HOMA) of insulin resistance andrelated factors in psoriasis patientsVõ Tường Thảo Vy1,*, Nguyễn Thị Hồng Chuyên2 1 Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế,và Nguyễn Trọng Hào3 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 3 Đại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchTóm tắt Mục tiêu: So sánh tỷ lệ đề kháng insulin theo chỉ số HOMA–IR ở bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 102 bệnh nhân vảy nến và 51 người nhóm chứng tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2/2023 đến 8/2023. Độ nặng của vảy nến được đánh giá bằng điểm BSA và PASI. Đề kháng insulin được đánh giá bằng chỉ số HOMA-IR. Kết quả: Chỉ số HOMA-IR ở nhóm bệnh nhân vảy nến cao hơn nhóm chứng (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Conference of Doctoral Candidates 2024 DOI: ….I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán xác định vảy nến mảng, vảy nến mủ, vảy nến đỏ da toàn thân dựa vào đặc điểm lâm sàng Vảy nến là bệnh viêm mạn tính qua trung gian đặc trưng; viêm khớp vảy nến dựa vào tiêu chuẩnmiễn dịch có sinh bệnh học phức tạp và cho đến nay CASPAR1, 7. Đồng ý tham gia nghiên cứu.vẫn chưa được hiểu biết hoàn toàn1. Thương tổn da Tiêu chuẩn loại trừ:thường là nổi bật nhất và có thể là biểu hiện lâm Bệnh nhân đã và đang điều trị vảy nến với cácsàng duy nhất của bệnh2. Tuy nhiên, với những thuốc toàn thân (retinoids, thuốc ức chế miễn dịch,bằng chứng khoa học vững chắc hiện nay, vảy nến thuốc sinh học).đã được chứng minh là một bệnh lý viêm hệ thống Bệnh nhân có điều trị corticoid toàn thân trongvới nhiều bệnh đồng mắc như hội chứng chuyển vòng một tháng trước.hoá (HCCH), đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim Bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc các bệnhmạch… làm gia tăng gánh nặng bệnh tật3, 4. Theo ảnh hưởng đến chuyển hoá glucose (basedow, suymô hình “psoriatic march”, viêm hệ thống trong vảy giáp, bệnh tuyến cận giáp, hội chứng Cushing, u tuỷnến gây ra tình trạng đề kháng insulin, dẫn đến rối thượng thận, bệnh gan, thận mạn…).loạn chức năng nội mô mạch máu, xơ vữa động Bệnh nhân đang sử dụng insulin hoặc các thuốcmạch và hậu quả cuối cùng là xuất hiện các biến cố ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose (thuốc chẹntim mạch như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Vì beta, thuốc kích thích beta, lợi tiểu thiazide…).vậy, đánh giá sự đề kháng insulin có thể giúp dự báo Phụ nữ có thai và cho con bú.sớm khá nhiều các bệnh lý đồng mắc trên bệnh 2.2. Phương phápnhân vảy nến5. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô Đề kháng insulin có thể được đo lường bằng tả và có nhóm chứng.nhiều phương pháp, trong đó “Mô hình cân bằng nộimôi đánh giá đề kháng insulin”, viết tắt là HOMA-IR Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên(homeostasis model assessment of insulin resistance) thuận tiện cho hai nhóm.là phương pháp thường được sử dụng do tính đơn Quy trình tiến hành nghiên cứu:giản, tương quan cao, phổ biến trong các nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định vảy nến,dịch tễ học và có khả năng đo lường được6. thoả tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu nghiên cứu sẽ được:về các bệnh lý đồng mắc trên bệnh nhân vảy nến, Thu thập thông tin về bệnh sử (tuổi khởi phát,tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có thời gian mắc bệnh, tiền sử bản thân, gia đình, yếunghiên cứu về tình trạng đề kháng insulin sử dụng tố nguy cơ…), đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng.mô hình HOMA. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài Thăm khám ghi nhận đặc điểm, diện tíchnày với mục tiêu: So sánh tỷ lệ đề kháng insulin theo thương tổn ở da, tổn thương móng, tổn thươngchỉ số HOMA-IR ở bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. khớp, phân thể lâm sàng, phân độ nặng của vảy nến mảng: Nhẹ (PASI ≤ 10 và BSA ≤ 10) và trung bình -II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nặng (PAS I > 10 và/hoặc BSA > 10)8. 2.1. Đối tượng Thu thập 3ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân vào buổi sáng, lúc chưa ăn (cách bữa ăn trước ít nhất Nhóm bệnh: 102 bệnh nhân được chẩn đoán vảy 8 giờ), bảo quản ở 2-8oC và gửi đến Trung tâm Ynến tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh. Khoa Medic Hoà Hảo trong vòng 48 giờ để tiến hành Nhóm chứng: 51 người từ đủ 18 tuổi trở lên, xét nghiệm:không mắc vảy nến, tương đồng về tuổi và giới với Định lượng nồng độ glucose máu đói (mmol/L)nhóm bệnh. bằng kỹ thuật phân tích đo quang dùng hệ enzyme Tiêu chuẩn lựa chọn: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số đề kháng insulin theo mô hình HOMA và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân vảy nếnTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Nghiên cứu sinh năm 2024 DOI:…Chỉ số đề kháng insulin theo mô hình HOMA và các yếutố liên quan trên bệnh nhân vảy nếnHomeostasis model assessment (HOMA) of insulin resistance andrelated factors in psoriasis patientsVõ Tường Thảo Vy1,*, Nguyễn Thị Hồng Chuyên2 1 Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế,và Nguyễn Trọng Hào3 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 3 Đại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchTóm tắt Mục tiêu: So sánh tỷ lệ đề kháng insulin theo chỉ số HOMA–IR ở bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 102 bệnh nhân vảy nến và 51 người nhóm chứng tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2/2023 đến 8/2023. Độ nặng của vảy nến được đánh giá bằng điểm BSA và PASI. Đề kháng insulin được đánh giá bằng chỉ số HOMA-IR. Kết quả: Chỉ số HOMA-IR ở nhóm bệnh nhân vảy nến cao hơn nhóm chứng (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Conference of Doctoral Candidates 2024 DOI: ….I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán xác định vảy nến mảng, vảy nến mủ, vảy nến đỏ da toàn thân dựa vào đặc điểm lâm sàng Vảy nến là bệnh viêm mạn tính qua trung gian đặc trưng; viêm khớp vảy nến dựa vào tiêu chuẩnmiễn dịch có sinh bệnh học phức tạp và cho đến nay CASPAR1, 7. Đồng ý tham gia nghiên cứu.vẫn chưa được hiểu biết hoàn toàn1. Thương tổn da Tiêu chuẩn loại trừ:thường là nổi bật nhất và có thể là biểu hiện lâm Bệnh nhân đã và đang điều trị vảy nến với cácsàng duy nhất của bệnh2. Tuy nhiên, với những thuốc toàn thân (retinoids, thuốc ức chế miễn dịch,bằng chứng khoa học vững chắc hiện nay, vảy nến thuốc sinh học).đã được chứng minh là một bệnh lý viêm hệ thống Bệnh nhân có điều trị corticoid toàn thân trongvới nhiều bệnh đồng mắc như hội chứng chuyển vòng một tháng trước.hoá (HCCH), đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim Bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc các bệnhmạch… làm gia tăng gánh nặng bệnh tật3, 4. Theo ảnh hưởng đến chuyển hoá glucose (basedow, suymô hình “psoriatic march”, viêm hệ thống trong vảy giáp, bệnh tuyến cận giáp, hội chứng Cushing, u tuỷnến gây ra tình trạng đề kháng insulin, dẫn đến rối thượng thận, bệnh gan, thận mạn…).loạn chức năng nội mô mạch máu, xơ vữa động Bệnh nhân đang sử dụng insulin hoặc các thuốcmạch và hậu quả cuối cùng là xuất hiện các biến cố ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose (thuốc chẹntim mạch như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Vì beta, thuốc kích thích beta, lợi tiểu thiazide…).vậy, đánh giá sự đề kháng insulin có thể giúp dự báo Phụ nữ có thai và cho con bú.sớm khá nhiều các bệnh lý đồng mắc trên bệnh 2.2. Phương phápnhân vảy nến5. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô Đề kháng insulin có thể được đo lường bằng tả và có nhóm chứng.nhiều phương pháp, trong đó “Mô hình cân bằng nộimôi đánh giá đề kháng insulin”, viết tắt là HOMA-IR Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên(homeostasis model assessment of insulin resistance) thuận tiện cho hai nhóm.là phương pháp thường được sử dụng do tính đơn Quy trình tiến hành nghiên cứu:giản, tương quan cao, phổ biến trong các nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định vảy nến,dịch tễ học và có khả năng đo lường được6. thoả tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu nghiên cứu sẽ được:về các bệnh lý đồng mắc trên bệnh nhân vảy nến, Thu thập thông tin về bệnh sử (tuổi khởi phát,tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có thời gian mắc bệnh, tiền sử bản thân, gia đình, yếunghiên cứu về tình trạng đề kháng insulin sử dụng tố nguy cơ…), đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng.mô hình HOMA. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài Thăm khám ghi nhận đặc điểm, diện tíchnày với mục tiêu: So sánh tỷ lệ đề kháng insulin theo thương tổn ở da, tổn thương móng, tổn thươngchỉ số HOMA-IR ở bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. khớp, phân thể lâm sàng, phân độ nặng của vảy nến mảng: Nhẹ (PASI ≤ 10 và BSA ≤ 10) và trung bình -II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nặng (PAS I > 10 và/hoặc BSA > 10)8. 2.1. Đối tượng Thu thập 3ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân vào buổi sáng, lúc chưa ăn (cách bữa ăn trước ít nhất Nhóm bệnh: 102 bệnh nhân được chẩn đoán vảy 8 giờ), bảo quản ở 2-8oC và gửi đến Trung tâm Ynến tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh. Khoa Medic Hoà Hảo trong vòng 48 giờ để tiến hành Nhóm chứng: 51 người từ đủ 18 tuổi trở lên, xét nghiệm:không mắc vảy nến, tương đồng về tuổi và giới với Định lượng nồng độ glucose máu đói (mmol/L)nhóm bệnh. bằng kỹ thuật phân tích đo quang dùng hệ enzyme Tiêu chuẩn lựa chọn: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Đề kháng insulin Chỉ số đề kháng insulin Mô hình HOMA Bệnh vảy nếnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
6 trang 238 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0