Chỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và mối liên quan với vị trí tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 245.58 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Chỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và mối liên quan với vị trí tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới tiến hành khảo sát chỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và xác định mối liên quan giữa chỉ số này với vị trí tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT sau dưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và mối liên quan với vị trí tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGChỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ timvà mối liên quan với vị trí tổn thương động mạchvành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới Lò Thành Sơn Anh*, Nguyễn Thị Bạch Yến** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang* Viện Tim mạch Việt Nam**ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát chỉ số Tei thất Nhồi máu cơ tim (NMCT) sau dưới chiếm phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và xác địnhkhoảng 40- 50% trong số bệnh nhân NMCT có ST mối liên quan giữa chỉ số này với vị trí tổn thươngchênh lên. Ở bệnh nhân NMCT thành dưới cấp ĐMV ở bệnh nhân NMCT sau dưới.tính, ĐMV thủ phạm thường là ĐMV phải (RCA)(chiếm 80%), một số ít là động mạch mũ [1]. Tắc PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcấp tính đoạn gần của RCA trước chỗ xuất phát của Thiết kế nghiên cứunhánh rìa (marginal) thường dẫn đến nhồi máu thất Mô tả cắt ngang chùm bệnh.phải [2]. Những bệnh nhân gặp trường hợp này Đối tượng nghiên cứuthường có nguy cơ cao bị sốc tim, rối loạn nhịp và tử Các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Viện Timvong [3]. Vì vậy việc xác định vị trí ĐMV thủ phạm mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai trong thờilà rất quan trọng đối với phân tầng nguy cơ và tối ưu gian từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018 thỏa mãnhóa các chiến lược điều trị cho bệnh nhân NMCT các điều kiện sau: Bệnh nhân được chẩn đoánthành dưới cấp tính. NMCT sau dưới cấp lần đầu, được can thiệp ĐMV Những năm gần đây, trên thế giới đã có một qua da, có ĐMV thủ phạm là RCA. Bệnh nhânsố nghiên cứu tìm hiểu vai trò của một số thông được chẩn đoán định khu NMCT sau dưới (ĐTĐsố đánh giá chức năng thất phải trên SAT (như có ST chênh lên ở DII, DIII, aVF) [5]. Tiêu chuẩnchỉ số TAPSE, chỉ số Tei thất phải, chỉ số E/E’...) chẩn đoán NMCT được chẩn đoán dựa theo địnhtrong việc dự đoán tắc đoạn gần ĐMV phải ở bệnh nghĩa mới của AHA/ESC 2012 [1].nhân NMCT thành dưới [4]. Ở Việt Nam, hiện đã Các bước tiến hành nghiên cứucó nhiều đề tài nghiên cứu về chỉ số Tei thất phải Lựa chọn đưa vào nghiên cứu các bệnh nhântrong đánh giá chức năng thất phải nhưng chưa chỉ được chẩn đoán NMCT cấp, ĐTĐ có hình ảnhra giá trị của chỉ số Tei thất phải trong dự báo vị trí NMCT sau dưới có đủ tiêu chuẩn lựa chọn, khôngtắc ĐMV ở bệnh nhân NMCT sau dưới trong SAT. có tiêu chuẩn loại trừ. Tất cả các bệnh nhân được78 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 86.2019 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGlàm SAT thường quy và đo chỉ số Tei thất phải trên định giá trị tiên lượng tắc ĐMV phải đoạn gần củasiêu âm Doppler mô trong vòng 24 đến 48 giờ sau chỉ số Tei thất phải trên siêu âm dopple mô cơ timkhi chụp và can thiệp ĐMV qua da. Căn cứ vào kết bằng sử dụng diện tích dưới của đường cong ROCquả chụp ĐMV, chia bệnh nhân thành 2 nhóm: (hình 1).nhóm 1 là nhóm có tắc đoạn gần ĐMV phải (36bệnh nhân) và nhóm 2 là nhóm có tắc đoạn xa KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐMV phải (24 bệnh nhân). Từ tháng 8/2017 đến 7/2018, chúng tôi tuyểnPhương pháp phân tích, xử lý số liệu chọn được 60 bệnh nhân NMCT sau dưới, thỏa Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý theo mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừcác thuật toán thống kê y học trên máy vi tính có đưa vào nghiên cứu. Kết quả thu được là:sử dụng phần mềm SPSS 20; sử dụng hệ số tương 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứuquan Pearson r để đánh giá mối tương quan giữa (BNNC) trong nghiên cứu của chúng tôi về nhâncác biến định lượng có phân phối chuẩn và sử dụng trác học, lâm sàng, cận lâm sàng và SAT thường quyhệ số Spearman rs để đánh giá mối tương quan giữa của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (BNNC) đượccác biến định lượng không có phân phối chuẩn; xác thể hiện tóm tắt ở bảng sau:Bảng 1. Thông số về nhân trác học, lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu Tắc đoạn gần RCA Tắc đoạn xa RCA Chung n = 60 Thông số ( n=36) ( n=24) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và mối liên quan với vị trí tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGChỉ số Tei thất phải trên siêu âm Doppler mô cơ timvà mối liên quan với vị trí tổn thương động mạchvành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới Lò Thành Sơn Anh*, Nguyễn Thị Bạch Yến** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang* Viện Tim mạch Việt Nam**ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát chỉ số Tei thất Nhồi máu cơ tim (NMCT) sau dưới chiếm phải trên siêu âm Doppler mô cơ tim và xác địnhkhoảng 40- 50% trong số bệnh nhân NMCT có ST mối liên quan giữa chỉ số này với vị trí tổn thươngchênh lên. Ở bệnh nhân NMCT thành dưới cấp ĐMV ở bệnh nhân NMCT sau dưới.tính, ĐMV thủ phạm thường là ĐMV phải (RCA)(chiếm 80%), một số ít là động mạch mũ [1]. Tắc PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcấp tính đoạn gần của RCA trước chỗ xuất phát của Thiết kế nghiên cứunhánh rìa (marginal) thường dẫn đến nhồi máu thất Mô tả cắt ngang chùm bệnh.phải [2]. Những bệnh nhân gặp trường hợp này Đối tượng nghiên cứuthường có nguy cơ cao bị sốc tim, rối loạn nhịp và tử Các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Viện Timvong [3]. Vì vậy việc xác định vị trí ĐMV thủ phạm mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai trong thờilà rất quan trọng đối với phân tầng nguy cơ và tối ưu gian từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018 thỏa mãnhóa các chiến lược điều trị cho bệnh nhân NMCT các điều kiện sau: Bệnh nhân được chẩn đoánthành dưới cấp tính. NMCT sau dưới cấp lần đầu, được can thiệp ĐMV Những năm gần đây, trên thế giới đã có một qua da, có ĐMV thủ phạm là RCA. Bệnh nhânsố nghiên cứu tìm hiểu vai trò của một số thông được chẩn đoán định khu NMCT sau dưới (ĐTĐsố đánh giá chức năng thất phải trên SAT (như có ST chênh lên ở DII, DIII, aVF) [5]. Tiêu chuẩnchỉ số TAPSE, chỉ số Tei thất phải, chỉ số E/E’...) chẩn đoán NMCT được chẩn đoán dựa theo địnhtrong việc dự đoán tắc đoạn gần ĐMV phải ở bệnh nghĩa mới của AHA/ESC 2012 [1].nhân NMCT thành dưới [4]. Ở Việt Nam, hiện đã Các bước tiến hành nghiên cứucó nhiều đề tài nghiên cứu về chỉ số Tei thất phải Lựa chọn đưa vào nghiên cứu các bệnh nhântrong đánh giá chức năng thất phải nhưng chưa chỉ được chẩn đoán NMCT cấp, ĐTĐ có hình ảnhra giá trị của chỉ số Tei thất phải trong dự báo vị trí NMCT sau dưới có đủ tiêu chuẩn lựa chọn, khôngtắc ĐMV ở bệnh nhân NMCT sau dưới trong SAT. có tiêu chuẩn loại trừ. Tất cả các bệnh nhân được78 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 86.2019 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGlàm SAT thường quy và đo chỉ số Tei thất phải trên định giá trị tiên lượng tắc ĐMV phải đoạn gần củasiêu âm Doppler mô trong vòng 24 đến 48 giờ sau chỉ số Tei thất phải trên siêu âm dopple mô cơ timkhi chụp và can thiệp ĐMV qua da. Căn cứ vào kết bằng sử dụng diện tích dưới của đường cong ROCquả chụp ĐMV, chia bệnh nhân thành 2 nhóm: (hình 1).nhóm 1 là nhóm có tắc đoạn gần ĐMV phải (36bệnh nhân) và nhóm 2 là nhóm có tắc đoạn xa KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐMV phải (24 bệnh nhân). Từ tháng 8/2017 đến 7/2018, chúng tôi tuyểnPhương pháp phân tích, xử lý số liệu chọn được 60 bệnh nhân NMCT sau dưới, thỏa Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý theo mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừcác thuật toán thống kê y học trên máy vi tính có đưa vào nghiên cứu. Kết quả thu được là:sử dụng phần mềm SPSS 20; sử dụng hệ số tương 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứuquan Pearson r để đánh giá mối tương quan giữa (BNNC) trong nghiên cứu của chúng tôi về nhâncác biến định lượng có phân phối chuẩn và sử dụng trác học, lâm sàng, cận lâm sàng và SAT thường quyhệ số Spearman rs để đánh giá mối tương quan giữa của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (BNNC) đượccác biến định lượng không có phân phối chuẩn; xác thể hiện tóm tắt ở bảng sau:Bảng 1. Thông số về nhân trác học, lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu Tắc đoạn gần RCA Tắc đoạn xa RCA Chung n = 60 Thông số ( n=36) ( n=24) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Nhồi máu cơ tim Chỉ số Tei thất phải Siêu âm Doppler mô cơ tim Tổn thương động mạch vànhTài liệu liên quan:
-
8 trang 180 0 0
-
7 trang 170 0 0
-
5 trang 163 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 59 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
38 trang 48 0 0
-
6 trang 33 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
7 trang 32 1 0