CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 330.35 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này đánh giá kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ sinh thái trên thế giới và khả năng áp dụng ở Việt Nam. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) là một công cụ kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và người hưởng lợi từ các dịch vụ của hệ sinh thái mang lại. Những người sử dụng dịch vụ chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái. Nghiên cứu đã phân tích, kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMJ. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 3: 337-344 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 3: 337-344 www.hua.edu.vn CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Lê Văn Hưng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Bộ Tài nguyên và Môi trường Email:hungkhcna10@gmail.com/hungbca@vea.gov.vn Ngày gửi bài: 19.05.2013 Ngày chấp nhận: 25.06.2013 TÓM TẮT Bài báo này đánh giá kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ sinh thái trên thế giới và khả năng ápdụng ở Việt Nam. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) là một công cụ kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa người cung cấpdịch vụ và người hưởng lợi từ các dịch vụ của hệ sinh thái mang lại. Những người sử dụng dịch vụ chi trả cho nhữngngười tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái. Nghiên cứu đã phân tích, kết hợp tổngquan tài liệu, thu thập thông tin thông qua hội thảo, điều tra, so sánh. Kết quả của nghiên cứu này đã nêu được cácthành phần tham gia vào chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng (bên bán và bên mua), đặc biệt vài trò nhà nước trong việcchi trả các dịch vụ công (trồng rừng, rừng chắn song ven biển…) và điều phối các hoạt động của PES. Nhiều vănbản pháp quy của nhà nước đã được ban hành như Nghị định 99/2010/NĐ-CP... Trong những năm 2011, 2012,chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại nguồn thu lớn 1.172,4 tỷ đồng cho ngân sách. Đây là nhữngkết quả bước đầu mở ra cho hướng phát triển chi trả dịch vụ hệ sinh thái khác nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn,khai thác bền vững hệ sinh thái ở Việt Nam. Từ khóa: Chi trả dịch vụ hệ sinh thái, Chi trả dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết, dịchvụ hỗ trợ, dịch vụ văn hóa, hệ sinh thái. Payments For Ecosystem Services and Ability to Apply in Viet Nam ABSTRACTThis paper evaluates policy implementation experience of Payments for ecosystem services (PES) in the World andits applicability to Vietnam. Payments for ecosystem services is an economic tool regulating the relationship betweenservice providers and beneficiaries from ecosystem services. Users of service have to pay for the participants tomaintain, protect and develop the function of ecosystems. The research analyzed and compiled existing literature,gathered information through seminars, survey and comparative analysis... Results of this study indicated the agentsinvolved in payment for forest ecosystem services (sellers and buyers), particularly, the goverment special role inpaying public services (reforestation, mangroves ...) and in coordinating the activities of the PES. Many legal statedocuments has been issued, such as the Decree 99/2010/ND-CP and so on. The policies of payment for forestenvironmental services in 2011, 2012 brought about VND 1,172.4 billion in state revenue. These are the initial results,paving the way for development of PES in conserving and sustainably exploiting ecosystems in Viet nam. Keywords: Ecosystem, payment for ecosystem services, payment for forest envinroment services. Thực tế hiện nay, các hệ sinh thái biển và trên1. ĐẶT VẤN ĐỀ cạn đang bị suy thoái nghiêm trọng (Ban thư ký Dịch vụ hệ sinh thái (Ecosystem Services) Công ước Đa dạng sinh học, 2010; Forest Trend,là những lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp mà con Katoomba, UNEP, 2008). Báo cáo TEEB nămngười được hưởng từ các chức năng của hệ sinh 2008, 2010 đã cung cấp bằng chứng về thiệt hạithái. Dựa vào vai trò, chức năng khác nhau của đáng kể đến kinh tế toàn cầu do những tổn thấthệ sinh thái, các nhà sinh thái học đã phân của đa dạng sinh học và suy thoái các hệ sinhthành các nhóm chức năng hay các loại dịch vụ thái, ước tính này thiệt hại là 2-4,5 nghìn tỷvới mục đích khác nhau về kinh tế - xã hội. USD mỗi năm (Pvan Sukhdev, 2008). Thực 337Chi trả dịch vụ hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại Việt Namtrạng hiện nay, theo đánh giá hệ sinh thái thiên 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUniên kỷ thì trên 60% hệ sinh thái trên toàn cầu Thu thập các số liệu thông tin khoa học từ cácđang được sử dụng không bền vững (Forest ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMJ. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 3: 337-344 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 3: 337-344 www.hua.edu.vn CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Lê Văn Hưng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Bộ Tài nguyên và Môi trường Email:hungkhcna10@gmail.com/hungbca@vea.gov.vn Ngày gửi bài: 19.05.2013 Ngày chấp nhận: 25.06.2013 TÓM TẮT Bài báo này đánh giá kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ sinh thái trên thế giới và khả năng ápdụng ở Việt Nam. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) là một công cụ kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa người cung cấpdịch vụ và người hưởng lợi từ các dịch vụ của hệ sinh thái mang lại. Những người sử dụng dịch vụ chi trả cho nhữngngười tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái. Nghiên cứu đã phân tích, kết hợp tổngquan tài liệu, thu thập thông tin thông qua hội thảo, điều tra, so sánh. Kết quả của nghiên cứu này đã nêu được cácthành phần tham gia vào chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng (bên bán và bên mua), đặc biệt vài trò nhà nước trong việcchi trả các dịch vụ công (trồng rừng, rừng chắn song ven biển…) và điều phối các hoạt động của PES. Nhiều vănbản pháp quy của nhà nước đã được ban hành như Nghị định 99/2010/NĐ-CP... Trong những năm 2011, 2012,chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại nguồn thu lớn 1.172,4 tỷ đồng cho ngân sách. Đây là nhữngkết quả bước đầu mở ra cho hướng phát triển chi trả dịch vụ hệ sinh thái khác nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn,khai thác bền vững hệ sinh thái ở Việt Nam. Từ khóa: Chi trả dịch vụ hệ sinh thái, Chi trả dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết, dịchvụ hỗ trợ, dịch vụ văn hóa, hệ sinh thái. Payments For Ecosystem Services and Ability to Apply in Viet Nam ABSTRACTThis paper evaluates policy implementation experience of Payments for ecosystem services (PES) in the World andits applicability to Vietnam. Payments for ecosystem services is an economic tool regulating the relationship betweenservice providers and beneficiaries from ecosystem services. Users of service have to pay for the participants tomaintain, protect and develop the function of ecosystems. The research analyzed and compiled existing literature,gathered information through seminars, survey and comparative analysis... Results of this study indicated the agentsinvolved in payment for forest ecosystem services (sellers and buyers), particularly, the goverment special role inpaying public services (reforestation, mangroves ...) and in coordinating the activities of the PES. Many legal statedocuments has been issued, such as the Decree 99/2010/ND-CP and so on. The policies of payment for forestenvironmental services in 2011, 2012 brought about VND 1,172.4 billion in state revenue. These are the initial results,paving the way for development of PES in conserving and sustainably exploiting ecosystems in Viet nam. Keywords: Ecosystem, payment for ecosystem services, payment for forest envinroment services. Thực tế hiện nay, các hệ sinh thái biển và trên1. ĐẶT VẤN ĐỀ cạn đang bị suy thoái nghiêm trọng (Ban thư ký Dịch vụ hệ sinh thái (Ecosystem Services) Công ước Đa dạng sinh học, 2010; Forest Trend,là những lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp mà con Katoomba, UNEP, 2008). Báo cáo TEEB nămngười được hưởng từ các chức năng của hệ sinh 2008, 2010 đã cung cấp bằng chứng về thiệt hạithái. Dựa vào vai trò, chức năng khác nhau của đáng kể đến kinh tế toàn cầu do những tổn thấthệ sinh thái, các nhà sinh thái học đã phân của đa dạng sinh học và suy thoái các hệ sinhthành các nhóm chức năng hay các loại dịch vụ thái, ước tính này thiệt hại là 2-4,5 nghìn tỷvới mục đích khác nhau về kinh tế - xã hội. USD mỗi năm (Pvan Sukhdev, 2008). Thực 337Chi trả dịch vụ hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại Việt Namtrạng hiện nay, theo đánh giá hệ sinh thái thiên 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUniên kỷ thì trên 60% hệ sinh thái trên toàn cầu Thu thập các số liệu thông tin khoa học từ cácđang được sử dụng không bền vững (Forest ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
HỆ SINH THÁI vai trò nông nghiệp kỹ thuật trồng cây báo cáo khoa học nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 490 0 0 -
57 trang 338 0 0
-
33 trang 331 0 0
-
63 trang 312 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 265 0 0 -
13 trang 264 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0