Danh mục

Chiến lược công ty trong thời kỳ lạm phát (P.2).

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.29 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhận định của công ty về tất cả các yếu tố ở trên sẽ khác nhau tùy theo đơn vị kinh doanh, phân khúc thị trường và sản phẩm. Những kết luận này có thể được tóm tắt trong bảng dưới, phân loại đơn vị kinh doanh theo mức độ dễ bị thương tổn do lạm phát chi phí và khả năng chuyển
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược công ty trong thời kỳ lạm phát (P.2).Chiến lược công ty trong thời kỳ lạmphát (P.2).Bạn cần xác định ảnh hưởng rõ ảnh hưởng của lạm phát đến công ty,trước khi đưa ra được một chiến lược đối phó hiệu quảNhận định của công ty về tất cả các yếu tố ở trên sẽ khác nhau tùy theođơn vị kinh doanh, phân khúc thị trường và sản phẩm. Những kết luậnnày có thể được tóm tắt trong bảng dưới, phân loại đơn vị kinh doanhtheo mức độ dễ bị thương tổn do lạm phát chi phí và khả năng chuyểnphần chi phí tăng sang phía khách hàng dưới dạng giá sản phẩm cao hơn(xem hình 1).Đối với những ngành kinh doanh ở góc một phần tư phía trên tay phảithì lạm phát thực sự mang lại nhiều lợi ích. Cơ cấu giá cả, chi phí tươngđối an toàn (ít nhất là trong khoảng thời gian ngắn tiếp theo) nhờ phầnlớn chi phí cố định và các hợp đồng dài hạn với giá cả không đổi.Đồng thời, các công ty thuộc nhóm này cũng khả năng thương lượng đểđẩy giá sản phẩm lên trong thời kì lạm phát. Một trong những lý do chovị thế thương lượng có lợi đối với công ty đó là trên thị trường hầu nhưkhông có sản phẩm hay dịch vụ thay thế hiệu quả nào.Ví dụ về các công ty hưởng lợi trong giai đoạn lạm phát đó là các côngty cung cấp nguyên liệu thô cơ bản như xăng dầu, quặng sắt hay các kimloại khác; chi phí cho thăm dò, thám hiểm và xây dựng cơ sở hạ tầng caovà cố định thường đi liền với định giá theo chỉ số và ít hàng thay thế.Các đơn vị kinh doanh cung cấp những nguyên liệu này có thể hưởng lợitrong thời kì lạm phát theo 2 lựa chọn chiến lược: hoặc tăng lợi nhuậnbằng cách tăng giá với tỷ lệ cao hơn chỉ số lạm phát hoặc giữ nguyêngiá, trong khi các đối thủ cạnh tranh tăng giá nhằm tăng thị phần.Các đơn vị kinh doanh thuộc góc phần tư phía dưới bên phải sẽ thườngxuyên phải thay đổi chính sách theo mức độ lạm phát. Các đơn vị nàyhoạt động trong các thị trường hết sức năng động với đặc trưng chi phítăng được chuyển xuống chuỗi giá trị. Thông thường trong các công tythuộc nhóm này phần lớn chi phí giành cho nguyên liệu thô, bởi vậy màchúng phải chịu ảnh hưởng lớn khi xảy ra lạm phát chi phí. Nhưng đồngthời, các công ty này cũng có thể chuyển phần tăng chi phí sang phíakhách hàng nhờ có vòng định giá ngắn hoặc năng lực định giá cao.Nhiều đơn vị bán lẻ có thể thuộc nhóm này vì chi phí nguyên liệu lớn vàdễ thay đổi trong khi năng lực quản lý giá của họ cũng rất tốt.Nhân tố mang lại thành công cho các công ty thuộc nhóm này chính làtốc độ và sự phối hợp. Chỉ khi biết rõ chi phí đầu vào hiện tại và cóthông tin tại thời gian thực về giá sản phẩm của chính công ty và của cácđối thủ cạnh tranh thì công ty đó mới có thể ứng phó hiệu quả trong môitrường luôn biến đổi nhanh chóng.Trong trường hợp này, cần phải thiết lập sự phối hợp chặt chẽ giữa bộphận bán hàng và bộ phận thu mua, cung ứng. Khi chi phí đầu vào tăng,bộ phận bán hàng sẽ được thông tin tức thời để điều chỉnh giá bán.Tương tự, khi giá bán tăng lên, bộ phận cung ứng cũng cần nhanh chóngnắm rõ được tác động của việc tăng giá đến số lượng hàng hóa bán ra đểcó thể tối ưu hóa chiến lược thu mua. Các thông tin về động thái của thịtrường được thu thập để đánh giá mức độ ảnh hưởng của lạm phát sẽgiúp công ty cân nhắc có nên tăng giá để thu lợi nhuận lớn hơn với thịphần giảm và sản xuất ít hay không.Đối với đơn vị kinh doanh trong góc phần tư phía dưới bên trái thì lạmphát có thể là một tai họa. các công ty thuộc nhóm này không nhữngphải chịu chi phí đầu vào tăng mà còn gặp khó khăn khi chuyển phần chiphí tăng sang khách hàng. Đặc điểm của các công ty thuộc nhóm này làcác khoản chi phí dễ thay đổi hoặc chi phí nguyên liệu lớn, chịu sự cạnhtranh khốc liệt và khách hàng của công ty có quyền thương lượng caohơn. Đặc biệt, các đơn vị này thường bị ép chặt trong chuỗi giá trị. Ví dụnhư các nhà cung cấp ô tô phải cạnh tranh với nhau để kinh doanhvới số lượng rất ít các nhà sản xuất thiết bị nguyên gốc.Để đối phó với lạm phát, các công ty thuộc nhóm này cần các biệnpháp quản lý táo bạo nhằm tránh áp lực lợi nhuận. Các công ty cần xemxét kĩ lưỡng các hợp đồng cung ứng hiện tại, đánh giá khả năng thươnglượng lại và nếu có thể thì sửa lại hợp đồng nhằm giảm chi phí.Tương tự đối với các hợp đồng bán hàng, các đơn vị kinh doanh cũngcần đánh giá khả năng có thể rút ngắn thời hạn hợp đồng hoặc yêu cầutiền trả thêm tạm thời. Càng nhận thức sớm khả năng bị thương tổn dolạm phát ở mức độ nguy hiểm gây ra thì công ty càng có cơ hội đưa racác biện pháp chiến lược, sáng suốt đối với các điều khoản điều chỉnhgiá và định giá theo chỉ số trước khi lạm phát xảy ra.Cuối cùng, các công ty thuộc nhóm ở góc phần tư phía trên, bên trái thìhầu như không nhận biết được lạm phát đang xảy ra bởi ảnh hưởng củalạm phát đối với lợi nhuận, giá cả của công ty là rất nhỏ, không đáng kểcó ít năng lực định giá (thường do quy định của chính phủ) nhưng phầnlớn giá cả, chi phí ...

Tài liệu được xem nhiều: